BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
6-LĐ/TBXH/TT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1987
|
THÔNG TƯ
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 6-LĐ/TBXH/TT NGÀY
20-8-1987 VỀ VIỆC CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, THANH TOÁN TIỀN CHÂN TAY GIẢ VÀ DỤNG CỤ CHỈNH
HÌNH
Các chế độ cấp
phát, sử dụng, thanh toán tiền chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình ban hành trước
đây, nay đã có nhiều điểm không còn phù hợp với sự phát triển kỹ thuật chỉnh
hình và chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước hiện hành.
Nay Bộ lao động - Thương binh và
xã hội quy định lại như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Những người bị thương tật do chiến
đấu, do bị tai nạn lao động, do tai nạn chiến tranh, tai nạn rủi do, người bị bệnh
bị tật bẩm sinh nếu được các cơ sở phục hồi chức năng (Viện, trung tâm) chỉ định
cần có chân tay giả dụng cụ chỉnh hình (nẹp, áo chỉnh hình, giầy, nạng, v.v...)
thì sẽ được xét cấp các loại chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình. Tuỳ theo từng
đối tượng để xét cấp không phải trả tiền, hoặc được giảm 1 phần tiền, hoặc
không được giảm theo giá quy định của Nhà nước:
II. NGƯỜI ĐƯỢC
CẤP CHÂN TAY GIẢ, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN.
1. Thương binh, người đựơc hưởng
chính sách như thương binh, bệnh binh.
2. Dân quân tự vệ, học sinh đang
học ở các trường đại học cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề
của Nhà nước bị thương trong khi huấn luyện quân sự.
3. Thanh niên xung phong bị
thương trong khi đang làm nhiệm vụ.
4. Cán bộ lão thành cách mạng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Công nhân viên chức Nhà nước
đang làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp hay đã về hưu, nghỉ vì mất sức lao động.
6. Người có công giúp đỡ cách mạng
đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
7. Bố mẹ liệt sỹ và con liệt sỹ
không phải là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước.
8. Cán bộ chủ chốt xã, phường
đang công tác được phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng.
9. Người bị tai nạn do chiến
tranh được chính quyền địa phương xác nhận.
10. Trẻ em tàn tật không nơi
nương tựa và người tàn tật không nơi nương tựa.
III. NHỮNG
NGƯỜI PHẢI TRẢ TOÀN BỘ TIỀN CHÂN TAY GIẢ, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH HOẶC MIỄN GIẢM MỘT
PHẦN
Những người tàn tật không nói
trong mục II trên đây tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế mà phải trả hoàn toàn tiền
chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình theo giá quy định của Nhà nước hay được giảm một
phần theo hai mức 30%, 50%. Việc miễn giảm do Uỷ ban Nhân dân xã, phường xét và
đề nghị với phòng thương binh và xã hội huyện duyệt (nếu phòng đã được Sở phân
cấp về ngân sách).
IV. THỜI HẠN
SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHÂN TAY GIẢ, DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH.
1. Chân giả. Thời hạn sử dụng tối
thiểu chân giả cấp lần đầu là 3 năm, nếu cấp thêm chân lao động là 5 năm, chân
lao động cấp kèm cho thương binh, người được hưởng chính sách như thương binh,
bệnh binh, đã về địa phương hoặc đang trực tiếp lao động ở các cơ sở sản xuất
nông nghiệp cần có chân lao động. Các đối tượng khác yêu cầu cấp chân lao động
thì thôi cấp chân sinh hoạt.
Trẻ em từ 13 đến 17 tuổi thời hạn
sử dụng là 2 năm, từ 12 tuổi trở xuống là một năm.
2. Tay giả. Thời hạn sử dụng tối
thiểu tay sinh hoạt, tay lao động cấp lần đầu là 3 năm, thời hạn tối thiểu sử dụng
tay trang sức cấp lần đầu là 5 năm. Việc xét để cấp các loại tay nói trên sẽ
căn cứ vào khả năng của các cơ sở phục hồi chức năng và theo cầu nghề nghiệp của
họ.
Trẻ em từ 13 đến 17 tuổi, thời hạn
sử dụng là 2 năm, từ 12 tuổi trở xuống là một năm.
3. Nẹp chỉnh hình. Thời hạn tối
thiểu sử dụng nẹp chỉnh hình cấp lần đầu là 3 năm đối với người lớn. Đối với trẻ
em từ 13 đến 17 tuổi là 2 năm, đối với trẻ em từ 12 tuổi trở xuống là một năm.
Người lớn dùng nẹp có gắn chặt giầy thì sau 18 tháng sử dụng được thay giầy
khác, nếu giầy lồng ngoài nẹp thì được cấp ngay lần đầu 2 đôi để dùng cho 3
năm, trẻ em chỉ cấp một đôi giầy gắn vào nẹp hoặc ngoài nẹp để dùng cùng thời hạn
của nẹp.
4. Giầy hoặc dép chỉnh hình. Thời
hạn tối thiểu sử dụng là 24 tháng đối với người lớn. Đối với trẻ em từ 13 đến
17 tuổi là 18 tháng, đối với trẻ em 12 tuổi trở xuống là 12 tháng.
5. Áo chỉnh hình. Thời hạn sử dụng
tối thiểu là 2 năm đối với người lớn, đối với trẻ em là 1 năm.
6. Các loại dụng cụ chỉnh hình
khác như khung cổ,, máng đỡ, băng da, yếm... không quy định thời hạn sử dụng.
Các cơ sở phục hồi chức năng sẽ căn cứ vào tình trạng thương tật và bệnh tật và
độ tuổi cụ thể để quy định thời hạn sử dụng cho phù hợp.
7. Sửa chữa chân tay giả và dụng
cụ chỉnh hình.
Việc sửa chữa thay thế khi chân
tay giả, dụng cụ chỉnh hình hư hỏng thì áp dụng như các điểm quy định ở mục II,
III nói trên.
8. Các vật phẩm cấp kèm theo
Chân tay giả và dụng cụ chỉnh
hình. Ngoài chân giả, tay giả, dụng cụ chỉnh hình các đối tượng được cấp thêm một
số vật phẩm quy định ở bản phụ lục kèm theo thông tư này.
9. Xét cấp lần thứ hai trở đi.
Khi xét cấp lần thứ hai trở đi
phải kiểm tra thời gian cấp lần trước ở sổ cấp dụng cụ chỉnh hình và căn cứ vào
thực trạng của chân giả, tay giả, dụng cụ chỉnh hình đang sử dụng để quyết định
cần thay toàn bộ cái mới hoặc chỉ cần thay một số chi tiết mặc dù niên hạn sử dụng
đã hết. Riêng đối với trẻ em thì cần được khám lại hàng năm 1 lần, nếu có chỉ định
thay mới thì các cơ sở phục hồi chức năng có thể cho thay mà không phụ thuộc thời
hạn sử dụng đã quy định ở trên. Nếu phải cấp mới thì thời hạn áp dụng như khi cấp
lần đầu.
V. Các chế độ tiền
ăn, tiền thuốc, tiền tàu xe
Các chế độ trả tiền ăn, tiền bồi
dưỡng, tiền thuốc tại các cơ sở phục hồi chức năng và tiền tàu xe đi làm chân
tay giả và dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước
và theo sự hướng dẫn của Bộ lao động - Thương binh và xã hội.
VI. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH KHÁC
1. Xây dựng kế hoạch lắp chân
tay giả và dụng cụ chỉnh hình hàng năm.
Hàng năm sở thương binh và xã hội
căn cứ đề nghị của các phòng thương binh xã hội huyện, quận để lập kế hoạch lắp
chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình với các trung tâm. Kế hoạch được phân theo từng
huyện và gửi đến các trung tâm vào tháng 9 mỗi năm theo mẫu Bộ quy định. Tháng
11 hàng năm các trung tâm thông báo cho các sở kế hoạch tiếp nhận và cách thanh
toán tiền làm chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình.
Đối với các khu điều dưỡng
thương binh trực thuộc Bộ cũng áp dụng chế độ lập kế hoạch lắp chân tay giả và
dụng cụ chỉnh hình hàng năm như quy định trên.
2. Trả tiền chân tay giả và dụng
cụ chỉnh hình.
Trả tiền bao gồm tiền chân tay
giả, dụng cụ chỉnh hình và vật phẩm kèm theo, nếu đối tượng không nhận vật phẩm
nào thì không phải trả tiền vật phẩm ấy.
Ngân sách Trung ương đài thọ tiền
làm chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình cho các đối tượng nói trong điểm 1 đến
điểm 7 trong mục II của thông tư này. Các đối tượng nói trong điểm 8, 9, 10 mục
II của Thông tư này do ngân sách địa phương đài thọ. Ngoài ra ngân sách địa
phương còn đài thọ cho các đối tượng nói trong mục III Thông tư này. Hàng năm
các sở Thương binh và xã hội thanh toán với các trung tâm phục hồi chức năng số
tiền giảm theo giấy giới thiệu của sở hoặc phòng thương binh và xã hội gửi đến,
số tiền còn lại do đối tượng trực tiếp trả cho trung tâm.
3. Thủ tục giới thiệu đến làm
chân tay giả và dụng cụ chỉnh hình. Nếu đối tượng đi làm chân tay giả và dụng cụ
chỉnh hình là cán bộ, công nhân viên chức đang công tác là học sinh đang học tại
các trường, quân nhân tại ngũ, thương binh ở các khu điều dưỡng thương binh...
thì do thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp, nhà trường, khu điều dưỡng v.v... và thủ
trưởng cấp trung đoàn trở lên giới thiệu.
Phòng thương binh và xã hội cấp
giấy giới thiệu cho:
- Các đối tượng cấp chân tay giả
và dụng cụ chỉnh hình không phải trả tiền mà hiện nay không làm việc ở cơ quan,
xí nghiệp như thương binh, bệnh binh đã về địa phương, công nhân viên chức đã về
nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động...
- Các đối tượng được giảm một phần,
nếu phòng thương binh và xã hội được phân cấp về ngân sách, trường hợp chưa được
phân cấp về ngân sách thì do Sở Thương binh và xã hội cấp giấy giới thiệu.
- Các đối tượng trả tiền hoàn
toàn do Phòng Thương binh và xã hội hoặc bệnh viện nơi người đó điều trị cấp giấy
giới thiệu.
Khi đi làm chân tay giả và dụng
cụ chỉnh hình, các đối tượng phải mang theo đủ các giấy tờ sau:
- Hai giấy giới thiệu trong đó
ghi rõ được cấp chân tay giả, dụng cụ chỉnh hình không phải trả tiền hoặc mức
giảm nếu có hoặc phải trả tiền hoàn toàn. Nếu đối tượng mua hoàn toàn thì chỉ cần
một giấy giới thiệu.
- Sổ cung cấp chân tay giả và dụng
cụ chỉnh hình (nếu đã được cấp sổ),
nếu chưa được cấp hoặc đã mất phải
ghi rõ trong giấy giới thiệu.
Thông tư này thay thế các văn bản
đã ban hành trước đây về chế độ cấp phát chân tay giả.
PHỤ LỤC
BẢN DANH MỤC
PHỤ TÙNG KÈM THEO CHÂN TAY GIẢ, DỤNG CỤ CHỈNH
HÌNH.
(Kèm theo Thông tư số 6- LĐ/TBXH/TT ngày 20-8-1987)
1. Chân trên:
Nạng gỗ 1 đôi
Bọc mỏm cụt 9 chiếc (hoặc 5 m bằng
bao 8-10)
Giầy vải 1 đôi
Bí tất 2 đôi
Dây đeo 2 chiếc
Da che gót 2 chiếc (nếu là loại
có trục mắt cá 2 trục)
Da che khớp mắt cá 2 chiếc
2. Chân dưới:
Nạng gỗ 1 đôi
Bọc mỏm cụt 9 chiếc (hoặc 4 m
băng bao)
Giầy vải 1 đôi
Bí tất 2 đôi
Dây đeo 2 chiếc (nếu chân đi dây
đeo số 8)
Da che khớp mắt cá 2 chiếc (nếu
là chân có trục mắt cá 2 trục)
Da che gót 2 chiếc (nếu là chân
có trục mắt cá 2 trục).
3. Tay giả:
Bọc mỏm cụt 3 chiếc (hoặc 2 m
băng bao 6)
Tất tay 1 đôi.
4. Nẹp chỉnh hình:
Nạng gỗ 1 đôi.
5. Chân tháo khớp hông: (cấp như
chân trên, nhưng thay bọc mỏm cụt bằng 3 cái đệm xốp cho phù hợp với vết thương
cụ thể).