BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
54/2010/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CÁC CHẤT THUỘC NHÓM
BETA-AGONIST TRONG CHĂN NUÔI
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ về việc sửa đổi điều 3 Nghị định 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức
ăn chăn nuôi;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y số 18/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra, giám sát các chất
thuộc nhóm Beta-agonist trong chăn nuôi gia súc, gia cầm như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc kiểm
tra, giám sát các chất Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol trong chăn nuôi
gia súc, gia cầm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi,
thuốc thú y; cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.
Chương II
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM
SÁT
Điều 3.
Phương thức kiểm tra
Kiểm tra bằng cách đánh giá sự
có mặt của các chất Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol thuộc nhóm
Beta-Agonist trong thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, nước tiểu, nước uống của gia
súc, gia cầm bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng.
Điều 4. Quy
trình lấy mẫu và quản lý mẫu
1. Mẫu thức ăn chăn nuôi được lấy
tại cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm. Quy trình lấy mẫu được thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt nam
(TCVN 4325:2007).
Đối với mỗi mẫu thức ăn cần kiểm
tra, lấy 01 mẫu chia làm 03 phần, mỗi phần được niêm phong và chứa đựng trong
các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo quy định (tên
mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu, trạng thái mẫu), trong đó
01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy mẫu và 01 phần dùng cho mục
đích đối chứng, mẫu này lưu tại cơ quan lấy mẫu.
2. Mẫu thuốc thú y được lấy tại
cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y và cơ sở chăn nuôi. Phương pháp lấy mẫu
thực hiện theo Quy chuẩn Việt nam (QCVN 01-03:2009). Số lượng mẫu, khối lượng mẫu
và niêm phong mẫu thực hiện tương tự như mẫu thức ăn.
Đối với mỗi mẫu thuốc thú y cần
kiểm tra được chia làm 03 phần có giá trị như nhau, mỗi phần được niêm phong và
chứa đựng trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan
theo quy định (tên mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu, trạng
thái mẫu), trong đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy mẫu
và 01 phần dùng cho mục đích đối chứng, mẫu này lưu tại cơ quan lấy mẫu.
3. Mẫu nước uống được lấy tại cơ
sở chăn nuôi gia súc, gia cầm từ các nguồn nước uống khác nhau trong cơ sở (bể
cấp, vòi uống trực tiếp, máng uống).
Mỗi mẫu nước uống cần kiểm tra
được chia làm 03 phần có giá trị như nhau, mỗi phần được niêm phong và chứa đựng
trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo quy định
(tên mẫu, thời gian lấy mẫu, địa chỉ mẫu, người lấy mẫu, trạng thái mẫu), trong
đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần lưu tại cơ sở lấy mẫu và 01 phần dùng
cho mục đích đối chứng, mẫu này lưu tại cơ quan lấy mẫu.
4. Mẫu nước tiểu được lấy trực
tiếp từ gia súc nuôi tại cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ.
Số lượng mẫu nước tiểu cần lấy
phụ thuộc vào quy mô cơ sở chăn nuôi và quy mô cơ sở giết mổ gia súc. Quy định
số lượng mẫu cụ thể theo quy mô của cơ sở chăn nuôi đối với từng nhóm gia súc
như sau:
Quy mô từ 1 đến 10 con: Lấy ít
nhất 2 mẫu của 2 con
Quy mô từ 11 đến 50 con: Lấy ít
nhất 3 mẫu của 3 con
Quy mô từ 51 đến 100 con: Lấy ít
nhất 4 mẫu của 4 con
Quy mô từ 100 con trở lên lấy ít
nhất 5 mẫu của 5 con
Việc lấy mẫu nước tiểu có thể thực
hiện bằng cách lấy trực tiếp nước tiểu từ dòng chảy khi gia súc đang bài tiết,
hoặc bằng cách sử dụng túi ni lông gắn vào cơ quan bài tiết nước tiểu của gia
súc đực hoặc sử dụng ống thông niệu đạo đối với gia súc cái.
Mỗi mẫu nước tiểu lấy để kiểm
tra được chia làm 3 phần có giá trị như nhau, mỗi phần được niêm phong và chứa
đựng trong các dụng cụ đựng mẫu phù hợp, ghi đầy đủ thông tin liên quan theo
quy định (tương tự như mẫu thức ăn), trong đó 01 phần gửi đi kiểm nghiệm, 01 phần
lưu tại cơ sở lấy mẫu và 01 phần dùng cho mục đích đối chứng, mẫu này lưu tại
cơ quan lấy mẫu. Mẫu nước tiểu luôn luôn được bảo quản lạnh.
5. Mẫu sau khi lấy phải được
niêm phong, có chữ ký của đại diện cơ quan lấy mẫu và chữ ký của người lấy mẫu,
đại diện cơ sở được lấy mẫu, trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký,
niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu vẫn có giá trị pháp lý.
6. Lập biên bản lấy mẫu, bảo quản
mẫu và được gửi đến Phòng kiểm nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ định.
Điều 5. Quy
trình kiểm tra
1. Tại cơ sở sản xuất và kinh
doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y
Việc kiểm tra mẫu thức ăn chăn
nuôi, thuốc thú y được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra bằng phương
pháp định tính chung cho các chất nhóm Beta-agonist hoặc định tính riêng cho từng
chất. Nếu kết quả âm tính với tất cả các chất, quá trình kiểm tra dừng lại. Nếu
kết quả dương tính, mẫu kiểm tra tiếp tục được chuyển sang bước 2.
Bước 2: Trước hết định lượng các
chất Clenbuterol, Salbutamol và Ractopamine theo phương pháp sử dụng KIT ELISA.
Nếu mẫu có kết quả âm tính thì khẳng định mẫu không chứa các chất trên và quá
trình kiểm tra dừng lại. Trường hợp mẫu cho kết quả dương tính với một trong ba
chất trên thì tiếp tục phân tích các chất này theo phương pháp sắc ký
(Chromatograhpy).
2. Tại cơ sở
chăn nuôi
Việc kiểm tra mẫu nước tiểu được
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lấy mẫu nước tiểu để kiểm
tra.
Các bước kiểm tra được thực hiện
theo đúng trình tự như việc kiểm tra mẫu thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y. Nếu kết
quả phân tích định tính là âm tính, quá trình kiểm tra dừng lại.
Nếu nước tiểu có kết quả dương
tính với một trong ba chất Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol tại bất kỳ bước
phân tích nào, yêu cầu cơ sở chăn nuôi không được xuất bán gia súc, đồng thời
yêu cầu thay đổi nguồn thức ăn, nước uống, thuốc thú y đang sử dụng cho gia súc
trong thời gian 3 ngày đối với đàn gia súc dương tính với Ractopamine, 7 ngày đối
với đàn gia súc dương tính với Clenbuterol hoặc Salbutamol. Sau đó tiếp tục kiểm
tra đợt mới cho đến khi các kết quả phân tích là âm tính hoàn toàn.
Kết quả kiểm tra mẫu nước tiểu
dương tính với một trong ba chất Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol, quá
trình kiểm tra tiếp tục chuyển sang bước 2.
Bước 2: Kiểm tra mẫu nước tiểu bằng
phương pháp sắc ký. Nếu kết quả âm tính, quá trình kiểm tra dừng lại. Nếu kết
quả dương tính với một trong ba chất Ractopamine, Clenbuterol và Salbutamol,
yêu cầu cơ sở ngừng sử dụng nguồn thức ăn, nước uống và thuốc thú y bị nghi nhiễm
trong thời gian quy định như Bước 1 cho đến khi kết quả phân tích nước tiểu được
khẳng định là âm tính. Đồng thời truy nguyên nguồn gốc thức ăn, nước uống, thuốc
thú y và xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Tại cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm
Lấy mẫu nước tiểu của gia súc
trước khi giết thịt và thực hiện các bước kiểm tra tương tự như các bước kiểm
tra trên mẫu nước tiểu tại cơ sở chăn nuôi. Nếu kết quả kiểm tra âm tính đối với
các chất nói trên, quá trình kiểm tra dừng lại. Nếu kết quả dương tính ngay từ
bước phân tích định tính lập tức đình chỉ ngay quá trình giết mổ, yêu cầu cơ sở
tiếp tục nuôi đàn gia súc cho đến khi có kết quả kiểm tra âm tính. Thời gian
nuôi tiếp theo áp dụng tương tự như thời gian nuôi tại cơ sở chăn nuôi. Nếu kết
quả dương tính ngay từ bước phân tích định tính, lập biên bản, xử lý theo quy định
và truy nguyên nguồn gốc.
Điều 6. Đánh
giá kết quả kiểm tra
Bất kỳ một trong số các mẫu phân
tích có kết quả dương tính với các chất thuộc nhóm Beta - agonist đều được coi
là vi phạm. Kết quả phân tích được gửi tới cơ sở vi phạm và các cơ quan có thẩm
quyền để xử lý.
Điều 7. Xử
lý vi phạm
Trong trường hợp mẫu kiểm tra có
kết quả dương tính với các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist, cơ quan kiểm tra
tiến hành các bước cụ thể sau:
1. Thông báo kết quả cho đơn vị
có mẫu dương tính với các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist biết.
2. Thành lập đoàn kiểm tra lấy mẫu
để thẩm tra (nếu thấy cần thiết). Nếu kết quả mẫu thẩm tra vẫn cho kết quả như
kết quả kiểm tra ban đầu, cơ quan kiểm tra xử lý vi phạm hoặc yêu cầu các cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thông báo công khai các tổ chức,
cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thực hiện truy nguyên nguồn gốc
đối với các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này.
5. Xử lý các hành vi vi phạm
theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN
Điều 8.
Trách nhiệm của Cục Chăn nuôi
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra thực
hiện quy hoạch phát triển vùng chăn nuôi trang trại, sản xuất chăn nuôi an
toàn, kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi.
2. Chỉ đạo và phối hợp cùng các
cơ quan kiểm tra chuyên ngành địa phương kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất cấm
trong cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền,
tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý.
Điều 9.
Trách nhiệm của Cục Thú y
1. Chịu trách nhiệm tổ chức kiểm
tra việc sử dụng chất cấm nhóm Beta-agonist tại các cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm; cơ sở giết mổ gia súc.
2. Chỉ đạo và phối hợp cùng các
cơ quan kiểm tra chuyên ngành địa phương kiểm tra các cơ sở sản xuất và kinh
doanh thuốc thú y; các cơ sở giết mổ gia súc.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền,
tập huấn kiến thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Tổ chức kiểm tra việc sử dụng
chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn
chăn nuôi; các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm; cơ sở giết mổ gia súc trên địa
bàn.
3. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền,
tập huấn kiến thức bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho các đối tượng thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; cơ sở
chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm
1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sử dụng chất cấm và duy trì điều kiện bảo
đảm vệ sinh theo quy định.
2. Có trách nhiệm tổ chức sản xuất,
kinh doanh theo quy định.
3. Chấp hành hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng chất cấm của cơ quan kiểm tra và xử lý vi
phạm của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 13. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Chăn nuôi theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị, các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KHCN; Công Thương; Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, TP. trực thuộc TW;
- Công báo Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, CN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
|