BỘ TÀI CHÍNH
---------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2019/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 7 năm 2019
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HỆ SINH
THÁI KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025”
Căn cứ Luật
Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định quản lý tài chính thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quản lý tài
chính thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025” quy định tại Quyết định số 844/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” (sau đây gọi là Đề
án 844).
2. Thông tư này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, thực hiện Đề án 844 và các tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại Mục
II Điều 1 Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án 844.
Điều 2.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề án 844 được
bảo đảm từ các nguồn:
1. Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu
tư phát triển khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương: Để thực hiện các hoạt động
về đầu tư xây dựng quy định tại Điểm 1, 2 Mục III Điều 1
Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án 844. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí được
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công,
Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
2. Nguồn ngân sách nhà nước chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo phân cấp quản lý của Luật
Ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung sau:
a) Các nhiệm vụ quy định tại Điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 Mục III Điều 1 Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án 844; các hoạt động chung và các nhiệm vụ thường xuyên của Đề án
844. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Chương II của Thông tư này.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí đối với
các dự án sửa chữa lần đầu (gồm sửa chữa, cải tạo, mua sắm lắp đặt trang thiết
bị của dự án), lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin trong trường hợp đơn vị đã
có sẵn mặt bằng, cơ sở hạ tầng cho Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo quy định tại Điểm 2 Mục III Điều 1 Quyết định
số 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án 844.
Căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách hàng năm, Bộ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với các dự án thuộc địa phương
quản lý theo phân cấp) quyết định phê duyệt cụ thể các dự án sửa chữa lần đầu,
lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin tại Khu tập trung dịch vụ hỗ trợ hoạt động
khởi nghiệp sáng tạo thuộc quyền quản lý đảm bảo phù hợp. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng)/dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nguồn vốn của Quỹ đổi mới công
nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương và các Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước khác để tài trợ,
hỗ trợ các nhiệm vụ của Đề án 844 thuộc nhiệm vụ, mức hỗ trợ theo quy định của Điều
lệ và quy chế tài chính của từng Quỹ.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ đối
với các nhiệm vụ của Đề án 844 nếu nhiệm vụ đó đã được hỗ trợ từ nguồn vốn của
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương và các Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước
khác trong cùng một thời điểm.
4. Nguồn kinh phí khác, gồm:
a) Kinh phí của các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 844.
b) Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp và các quỹ đầu tư trong nước và nước ngoài để tài trợ, hỗ
trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án 844.
c) Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên
tắc hỗ trợ và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước
1. Việc cân đối nguồn ngân sách
nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 844 căn cứ theo cơ cấu tỷ lệ với
các nguồn kinh phí huy động khác ngoài ngân sách theo nhiệm vụ được phê duyệt.
Nhà nước đảm bảo bố trí đủ kinh phí hỗ trợ cho các nhiệm vụ được phê duyệt theo
nội dung và nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
2. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước được lập kế hoạch chi tiết theo từng loại nguồn vốn; được phân bổ
và sử dụng theo tiến độ và cơ cấu nguồn vốn của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Điều 4. Nguyên
tắc huy động các nguồn tài chính
1. Các nhiệm vụ thuộc Đề án 844 phải
có phương án huy động các nguồn tài chính, trong đó nêu đầy đủ nhu cầu về kinh
phí, chi tiết theo từng nguồn nêu tại Điều 2 của Thông tư này
và thuyết minh rõ khả năng huy động các nguồn tài chính để thực hiện.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi phê duyệt nhiệm vụ thuộc Đề án 844, căn cứ vào quy định tại Thông tư này
xác định mức chi từ nguồn kinh phí khác thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo cơ cấu tài
chính, kinh phí thực hiện Đề án 844.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, sử dụng
và giải ngân nguồn kinh phí huy động theo đúng phương án huy động các nguồn tài
chính, đảm bảo về cơ cấu theo tỷ lệ với nguồn ngân sách nhà nước đã được phê
duyệt.
4. Định mức chi, công tác hạch
toán, quyết toán nguồn kinh phí khác được thực hiện theo các quy định hiện hành
đối với từng loại nguồn vốn, khuyến khích các đơn vị thực hiện
theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội
dung và mức chi để tổ chức sự kiện ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Thuê địa điểm tổ chức sự kiện, chi
thông tin tuyên truyền về sự kiện và chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức sự
kiện (trang trí tổng thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí
khác liên quan): Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức
chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh
trong phạm vi dự toán được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt đối với
nguồn kinh phí tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và được cơ quan có thẩm quyền
của địa phương phê duyệt đối với nguồn kinh phí của địa phương tổ chức sự kiện,
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê mặt bằng
(điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ), chi phí vận chuyển trang thiết bị, thiết
kế, dàn dựng gian hàng và truyền thông cho sự kiện: Mức hỗ trợ tối đa không quá
10 triệu đồng/1 đơn vị tham gia.
3. Chi tiếp các đoàn và khách mời
quốc tế; tổ chức hội nghị, hội thảo trong nước, quốc tế trong thời gian tổ chức
sự kiện theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước (sau đây gọi là Thông tư số 71/2018/TT-BTC); Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (áp dụng đối với hội
nghị, hội thảo trong nước).
4. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo thuộc các ngành, lĩnh vực, tại các địa phương, đơn vị cơ sở:
a) Căn cứ theo điều kiện cụ thể,
các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương, đơn vị cơ sở xây dựng kế hoạch tổ
chức và quy chế xét tặng giải thưởng cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thuộc
các ngành, lĩnh vực, tại các địa phương, đơn vị cơ sở theo quy định tại Nghị định
số 78/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và các giải thưởng
khác về khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Nghị định số 78/2014/NĐ-CP) và các văn bản hướng dẫn (nếu
có).
b) Nội dung và mức chi: Thực hiện
theo nội dung và mức chi áp dụng đối với hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học
công nghệ và kỹ thuật do các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổ chức quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTC
ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động
tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ
thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng.
c) Đối với cuộc thi khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo mà tiền thưởng lấy từ nguồn ngân sách nhà nước: Thời hạn tổ chức
cuộc thi xét tặng giải thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP.
d) Trong trường hợp huy động các
nguồn kinh phí hợp pháp khác (không phải nguồn ngân sách nhà nước) từ các tổ chức,
cá nhân ở trong nước và nước ngoài để tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo thuộc các ngành, lĩnh vực, tại các địa phương, đơn vị cơ sở: Nội dung, mức
chi và thời hạn tổ chức cuộc thi xét tặng giải thưởng thực hiện theo
quy chế xét tặng giải thưởng cụ thể của các tổ chức, cá nhân tài trợ sau khi đã
được cơ quan có thẩm quyền đồng ý cho tổ chức, cá nhân đó tổ chức xét tặng giải
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội
dung và mức chi để phát triển hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ
cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ kinh
phí mua bản quyền chương trình đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp, chuyển giao, phổ
biến giáo trình khởi nghiệp đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công trong nước,
quốc tế cho một số cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh
doanh: Thực hiện theo các quy
định hiện hành về chế độ, định mức chi
tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực
tế phát sinh trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ. Trong đó:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
kinh phí thực hiện.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí trên cơ sở khả năng thu của đơn vị (tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh
phí thực hiện).
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia
trong nước, quốc tế để triển khai các khóa đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại một số cơ sở
giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh:
a) Yêu cầu về
trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công
nghệ.
b) Đối với chuyên
gia trong nước: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn
cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền
thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh
giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng
và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên
gia tối đa không quá 15.000.000 đồng/chuyên gia/khóa đào tạo.
Trong trường hợp
cần thiết phải tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu, dài ngày (từ 30 ngày trở
lên), mức chi thuê chuyên gia tối đa không quá 40.000.000 đồng/chuyên gia/khóa
đào tạo.
c) Đối với chuyên gia nước ngoài:
Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình đào tạo căn cứ nội dung yêu
cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia,
thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê
chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí
thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.
Mức chi trả cho chuyên gia nước
ngoài do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình đào tạo quyết
định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự
toán được phê duyệt. Tổng dự toán kinh phí thực hiện nội dung chi thuê chuyên
gia nước ngoài tối đa không quá 50% tổng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
Điều 7. Nội
dung và mức chi để phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ một phần kinh phí nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật của một số cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh,
tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo:
a) Đối tượng thuộc phạm vi hỗ trợ
theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện quy định của Bộ Khoa học
và Công nghệ về cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh
doanh, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung cho các nhóm khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo.
b) Đơn vị phải lập và quản lý dự
án nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Trong đó, tổng dự toán kinh phí hỗ trợ nâng cấp cơ sở vật
chất kỹ thuật không vượt quá 30% tổng mức kinh phí thực hiện
của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ
tư vấn thành lập cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thành lập cơ
sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Tối
đa không quá 80.000.000 đồng/nhiệm vụ/doanh nghiệp. Nội dung các hoạt động tư vấn
được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Nội
dung và mức chi đối với hoạt động truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí xây
dựng chương trình truyền thông về hoạt động khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ
trợ đầu tư cho khởi nghiệp và phổ biến tuyên truyền các điển hình khởi nghiệp
thành công của Việt Nam theo nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự toán kinh
phí đối với hoạt động truyền thông và phổ biến tuyên truyền được lập theo các
quy định như sau:
a) Đối với chi sản
xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm báo chí, xuất bản (các chương
trình, chuyên mục, tiểu phẩm, ký sự, bài viết): Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận
bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.
b) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng các tác phẩm văn
học nghệ thuật (tranh, pa-nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu, bảng điện tử): Thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu
diễn khác.
c) Đối với chi sản xuất các tài liệu, ấn phẩm dưới dạng chương trình
truyền hình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất chương
trình truyền hình.
d) Các nội dung chi khác (chi phí in, phát hành đối với báo chí in, xuất
bản phẩm, chi truyền thông trên mạng xã hội): Thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả.
đ) Tổ chức các hội nghị tuyên truyền, phổ biến về các điển hình khởi
nghiệp và hỗ trợ khởi nghiệp thành công của Việt Nam: Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ
truyền thông về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức,
sản phẩm, nội dung truyền thông, căn cứ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này để phê
duyệt dự toán kinh phí thực hiện công việc trong phạm vi dự toán được giao theo
thẩm quyền, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với
quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ.
Điều 9. Nội dung và mức chi đối với hoạt động kết nối mạng lưới khởi
nghiệp
1. Hỗ trợ kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo để kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, đầu tư mạo
hiểm ở trong nước, với khu vực và thế giới: Thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm
2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; Thông
tư số 71/2018/TT-BTC (áp dụng đối với hội
nghị, hội thảo có tính chất quốc tế theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt). Trong đó:
a) Đối với cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Ngân sách
nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, kế
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí trên cơ sở khả năng thu của đơn vị (tối đa không quá 70% tổng dự toán kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, giao nhiệm vụ).
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và doanh nghiệp: Ngân
sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 50% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo
theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giao nhiệm vụ.
2. Hỗ trợ kinh phí thuê chuyên gia
kết nối các mạng lưới khởi nghiệp, sự kiện khởi nghiệp, kết nối với các chuyên
gia khởi nghiệp trong khu vực và trên thế giới:
a) Yêu cầu về
trình độ, năng lực của chuyên gia thực hiện theo quy định Bộ Khoa học và Công
nghệ.
b) Đối với chuyên
gia trong nước: Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình kết nối căn
cứ nội dung yêu cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền
thuê chuyên gia, thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh
giá kết quả thuê chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng
và mức kinh phí thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc. Mức chi thuê chuyên
gia tối đa không quá 10.000.000 đồng/chuyên gia/chương trình.
c) Đối với chuyên gia nước ngoài:
Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức các chương trình kết nối căn cứ nội dung yêu
cầu công việc thuê chuyên gia thực hiện thương thảo mức tiền thuê chuyên gia,
thuyết minh rõ kết quả của việc thuê chuyên gia, tiêu chí đánh giá kết quả thuê
chuyên gia để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về số lượng và mức kinh phí
thuê chuyên gia theo hợp đồng khoán việc.
Mức chi trả cho chuyên gia nước
ngoài do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình kết nối quyết
định sau khi đã thỏa thuận với chuyên gia theo hợp đồng và trong phạm vi dự
toán được phê duyệt.
Điều 10. Nội
dung và mức chi hỗ trợ đối với doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
1. Hỗ trợ một phần kinh phí cho
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp; sử
dụng các dịch vụ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; sử dụng không
gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm
mẫu, hoàn thiện công nghệ và tham gia các khóa huấn luyện tập trung ngắn hạn ở
nước ngoài. Trong đó ưu tiên hỗ trợ kinh phí cho các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có thành tích xuất
sắc, đạt thứ hạng cao tại cuộc thi khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trong các sự kiện khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp quốc
gia hoặc quốc tế.
2. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể
như sau:
a) Hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trả tiền công lao động trực tiếp:
- Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới
hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
- Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm
2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
- Thời gian hỗ trợ: Tối đa không
quá 01 năm/doanh nghiệp.
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ:
Tối đa không quá 10 doanh nghiệp/năm.
b) Hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (gồm: đào tạo, huấn luyện khởi nghiệp; marketing,
quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác, thông tin công nghệ, sáng chế; thanh
toán, tài chính; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ): Mức kinh phí hỗ trợ tối đa không quá
80.000.000 đồng/doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ tối
đa 50% kinh phí cung cấp không gian số, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến; kinh phí sản
xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện công nghệ cho doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo:
- Nhiệm vụ hỗ trợ được xây dựng dưới
hình thức các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
- Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ trợ:
Tối đa không quá 10 doanh nghiệp/năm.
d) Hỗ trợ tối đa không quá 50%
kinh phí để doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia các khóa huấn
luyện tập trung ngắn hạn tại một số tổ chức thúc đẩy kinh doanh uy tín ở nước
ngoài (tối đa không quá 02 người/doanh nghiệp được cử đi tham gia các khóa huấn
luyện):
- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì
thông báo xét chọn, tuyển chọn các doanh nghiệp khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia các khóa huấn luyện, quyết
định các nội dung, mức chi và tổng mức kinh phí hỗ trợ cụ thể cho từng doanh
nghiệp, đảm bảo đúng quy định.
- Nội dung và mức chi tham gia
các khóa huấn luyện thực hiện theo quy định tại Thông tư số 88/2017/TT-BTC ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định cơ chế tài chính thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ ở trong nước và nước
ngoài bằng ngân sách nhà nước.
- Số lượng doanh nghiệp được hỗ
trợ: Tối đa không quá 10 doanh nghiệp/năm.
Điều 11. Nội
dung và mức chi phục vụ công tác quản lý, hoạt động chung của Đề án 844
1. Chi thông tin, tuyên truyền về
hoạt động của Đề án 844 và kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án 844: Thực hiện
theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được
phê duyệt.
2. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ;
tuyển chọn các nhiệm vụ của Đề án 844; kiểm tra, đánh giá nghiệm thu các nhiệm
vụ của Đề án; tổ chức các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Ban Điều hành Đề
án 844; tổ chức hội thảo khoa học: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
3. Chi điều tra, khảo sát, thống
kê, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo:
a) Nội dung, số lượng các cuộc điều
tra, khảo sát được thực hiện theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
b) Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
4. Chi cho các nhiệm vụ nghiên cứu,
tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách để thúc đẩy môi trường đổi mới sáng tạo: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN.
5. Chi công tác phí, tổ chức các hội
nghị sơ kết, tổng kết Đề án 844: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
6. Chi văn phòng phẩm, thanh toán
dịch vụ công cộng (tiền điện, nước, thông tin liên lạc): Thực hiện thanh toán
theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
7. Chi đoàn ra, đoàn vào: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC
ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán
bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước
bảo đảm kinh phí; Thông tư số 71/2018/TT-BTC.
8. Chi duy trì, vận hành Cổng
thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ thống thông tin hỗ trợ quản
lý Đề án 844; mua sắm trang thiết bị văn phòng, sửa chữa tài sản phục vụ công
tác quản lý, hoạt động chung của Đề án 844: Thực hiện theo các quy định hiện
hành về tạo lập thông tin điện tử, chế độ nhuận bút đối với báo điện tử; tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc,
thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định về việc sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.
9. Chi hỗ trợ cán bộ, người lao động
giúp việc phục vụ hoạt động của Ban Điều hành Đề án 844: Căn cứ theo yêu cầu công việc của Đề án 844 và
trong phạm vi số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động sắp xếp, quyết định
việc sử dụng cán bộ làm công tác chuyên trách, giúp việc phục vụ hoạt động
của Ban điều hành Đề án 844 theo đúng quy định. Mức kinh phí hỗ trợ tối đa
không quá 4.500.000 đồng/người/tháng.
10. Các khoản chi khác phục vụ trực
tiếp hoạt động chung của Đề án 844: Thực hiện theo các quy định hiện hành về chế
độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế
phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 12. Lập
dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân
sách nhà nước thực hiện Đề án 844.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước,
chấp hành ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước thực hiện theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành. Thông
tư này hướng dẫn một số nội dung cụ thể như sau:
1. Lập dự toán: Hàng năm, vào thời
điểm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, các tổ chức, đơn vị được giao thực
hiện nhiệm vụ của Đề án 844, căn cứ vào các nhiệm vụ được phê duyệt và nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này để lập dự toán kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện
nhiệm vụ của Đề án 844, gửi cơ quan chủ quản để tổng hợp chung vào dự toán của
các Bộ, ngành, địa phương (theo phân cấp quản lý ngân sách) gửi cơ quan tài
chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư (đối với nội dung chi đầu tư phát triển) để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời gửi Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp và phối hợp thực hiện.
2. Việc phân bổ, giao dự toán, tạm
ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Điều 13. Công
tác kiểm tra tài chính thực hiện Đề án 844
1. Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, địa
phương, cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất tình
hình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung, quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án 844.
Đơn vị được giao quản lý kinh phí ở
trung ương, địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm kiểm
tra thường xuyên hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án 844.
2. Trong trường hợp nhiệm vụ không được thực hiện
theo đúng kế hoạch, việc huy động, giải ngân các nguồn kinh phí khác không đúng
tiến độ, hoặc không đúng với cơ cấu và tổng mức quy định tại Quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền hoặc theo hợp đồng đã ký; kinh phí được giao sử dụng sai
mục đích, sai chế độ: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý kinh phí của Đề
án 844 có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý như sau: Dừng giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; đình
chỉ nhiệm vụ; xuất toán khoản chi sai, thu hồi nộp ngân sách nhà nước (đối với
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước), yêu cầu đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ xử
lý khoản chi sai (đối với nguồn kinh phí khác) và các hình thức xử lý khác theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bị đình chỉ nhiệm vụ; thu hồi các khoản
chi sai chế độ đã thanh toán tại Kho bạc nhà nước: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về quản lý Đề án 844 có trách nhiệm ban hành Quyết định xử lý đình chỉ nhiệm vụ,
thu hồi các khoản chi sai chế độ, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ
thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Nội dung và mức chi từ ngân
sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 844 quy định tại Thông
tư này là các mức tối đa. Căn cứ theo các tiêu chí, điều kiện xét chọn, tuyển
chọn các tổ chức, cá nhân tham gia Đề án 844 và khả năng cân đối nguồn lực, Bộ
trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (đối với các nhiệm vụ của Đề án 844 do địa phương thực
hiện) quyết định cụ thể các nội dung và mức chi đảm bảo phù hợp.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án 844 có hiệu quả, không trùng lặp với các chương trình, dự án khác; đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ
chi tiêu hiện hành và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2019.
2. Mức chi quy
định tại Khoản 9 Điều 11 Thông tư này hết hiệu lực thi hành
khi văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ tiền
lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải
cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các nhiệm vụ của Đề án
844 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm phê
duyệt cho đến hết năm 2019.
4. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ
Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, Sở Tài chính, Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương các Hội, Đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ; Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|