Thông Tư 433-TT-1976 bổ sung và hướng dẫn về thủ tục đăng ký hộ khẩu do Bộ Nội Vụ ban hành

Số hiệu 433-TT
Ngày ban hành 19/06/1976
Ngày có hiệu lực 19/06/1976
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Lê Quốc Thân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

BỘ NỘI VỤ
******

VIÊT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 433-TT

Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 1976 

 

THÔNG TƯ

BỔ SUNG VÀ HƯỚNG DẪN VỀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ KHẨU.

Ngày 27 tháng 6 năm 1964, Hội đồng Chính phủ đã ra nghị định số 104-CP về việc ban hành điều lệ đăng ký và quản lý hộ khẩu.

Ngày 24 tháng 9 năm 1964, Bộ Công an đã có thông tư số 1005-P3/C57 giải thích và hướng dẫn thi hành điều lệ nói trên của Hội đồng Chính phủ.

Trong quá trình thực hiện, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban hành chính các cấp, công tác đăng ký, quản lý hộ khẩu đã phát huy tác dụng trong việc bảo vệ an ninh chính trị và trật tự xã hội, phục vụ lợi ích của nhân dân, phục vụ cho việc nghiên cứu xây dựng, chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phục vụ quản lý kinh tế, quản lý lao động, v.v…

Tuy nhiên, công tác quản lý hộ khẩu cũng còn nhiều thiếu sót, sơ hở. Việc chấp hành những quy định trong điều lệ đăng ký, quản lý hộ khẩu chưa được nghiêm chỉnh. Một số quy định về thủ tục đăng ký hộ khẩu chưa được hợp lý nên đã gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân trong việc khai báo, và tạo ra những sơ hở trong công tác quản lý.

Để khắc phục những thiếu sót khuyết điểm nói trên, Bộ Nội vụ ra thông tư này để bổ sung và hướng dẫn cụ thể việc thi hành những thủ tục về đăng ký hộ khẩu như sau.

I. ĐĂNG KÝ CHUYỂN ĐI

Điều 1. – Nếu cả hộ hoặc có người trong hộ chuyển chỗ ở trong phạm vi mợt xã, một thị trấn, một thị xã, một khu phố, một thành phố không chia khu phố, thì chủ hộ hoặc ngường trong hộ đến báo với công an xã, công an thị trấn, thị xã hoặc đồng công an nơi mình ở để ghi sự thay đổi nơi thường trú vào sổ hộ tịch, hộ khẩu.

Điều 2. – Nếu cả hộ hoặc có người trong hộ chuyển chỗ ở ngoài phạm vi nói ở điều 1 trên đây thì chủ hộ hoặc người trong hộ đến báo với cơ quan quản lý hộ khẩu nơi mình ở để cấp giấy chứng nhận chuyển đi, theo thủ tục như sau:

a) Công an xã, công an thị trấn và đồn công an giải quyết thủ tục di chuyển hộ khẩu những trường hợp:

- Cấp giấy chứng nhận chuyển đi và xóa tên trong sổ hộ tịch, hộ khẩu những hộ hoặc những người trong hộ chuyển đi các xã trong phạm vi tỉnh, thành phố (trừ những xã thuộc khu vực biên phòng, bờ biển, hải đảo, khu vực xung yếu về chính trị, quốc phòng, kinh tế), từ khu phố này đến khu phố khác trong phạm vi thành phố, thị xã hoặc từ nội thành, nội thị chuyển ra các xã ngoại thành, ngoại thị (trừ trường hợp từ ngoại thành, ngoại thị chuyển vào nội thành, nội thị)

- Xóa tên trong sổ hộ tịch, hộ khẩu của những người có quyết định được tuyển vào lực lượng vũ trang nhân dân thường trực.

- Xóa tên trong sổ hộ tịch, hộ khẩu của những người có lệnh bắt đi tù, đi tập trung cải tạo, đi các trường phổ thông công, nông nghiệp.

b) Công an huyện, công an thị xã, công an khu phố và công an thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận chuyển đi và xóa tên trong sổ hộ tịch, hộ khẩu những trường hợp:

- Những người chuyển đi các xã thuộc các tỉnh, thành phố khác (trừ những xã thuộc khu vực biên phòng, bờ biển, hải đảo và khu vực xung yếu về chính trị, quốc phòng, kinh tế)

- Những cán bộ, công nhân viên có quyết định điều động công tác, đi học, hoặc những người có quyết định được tuyển vào cơ quan, xí nghiệp, vào học ở các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, mà phải chuyển hộ khẩu thường trú đến nơi công tác, học tập.

c) Sở, Ty công an cấp giấy chứng nhận di chuyển cho nhân dân chuyển đến thành phố, thị xã và các xã thuộc khu vực biên phòng, bờ biển, hải đảo, các khu vực xung yếu về chính trị, quốc phòng, kinh tế trong phạm vi địa phương mình.

Nhân dân ở các xã ngoại thành, ngoại thị chuyển vào nội thành, nội thị cùng trong phạm vi thành phố, thị xã đều do Sở, Ty công an quyết định.

Điều 3. – Những trường hợp nhân dân xin chuyển đến các khu phố thuộc thành phố Hà-nội, Hải-phòng và các xã thuộc khu vực biên phòng, bờ biển, hải đảo, khu vực xung yếu về chính trị, quốc phòng, kinh tế thuộc các tỉnh, thành phố khác thì Sở, Ty công an nơi nhận đơn phải trao đổi trước với Sở, Ty công an nơi có người xin chuyển đến, và chỉ được cấp giấy chuyển đi sau khi đã có sự đồng ý của Sở, Ty công an nơi đương sự xin chuyển đến.

Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ khi nhận được giấy tờ, Sở, Ty công an nơi có người xin chuyển đến phải trả lời kết quả cho Sở, Ty công an nơi có người xin đi.

Điều 4. – Khi đến cơ quan công an làm thủ tục di chuyển hộ khẩu, chủ hộ hoặc người chuyển đi phải mang theo những giấy tờ cần thiết như:

- Giấy chứng minh hoặc chứng nhận căn cước của những người chuyển đi (nếu đã được cấp);

- Giấy chứng nhận đăng ký nhân khẩu thường trú của những hộ gia đình ở thành phố, thị xã và nơi khác đã được cấp;

- Quyết định công tác, nhập ngũ, đi học hoặc về hưu, thôi việc;

- Bản khai thay đổi nơi thường trú (trừ những trường hợp là cán bộ công nhân viên có quyết định điều động công tác, những người được tuyển vào lực lượng vũ trang nhân dân, hoặc những người có lệnh bắt đi tù, đi tập trung cải tạo, đi trường phổ thông công, nông nghiệp thì không phải làm bản khai thay đổi nơi thường trú);

- Giấy cho phép những người đăng ký nhân khẩu thường trú (do các Sở, Ty công an cấp cho những người được chuyển đến thành phố, thị xã và các xã thuộc khu vực biên phòng, bờ biển, hải đảo, các khu vực xung yếu về chính trị, quốc phòng, kinh tế)

Đối với những người có lệnh bắt giam, bắt đi tù, đi tập trung cải tạo, có giấy gọi đi trường phổ thông công, nông nghiệp, thì cơ quan ra lệnh bắt giam, bắt đi tù... thông báo cho các đơn vị công an phụ trách công tác quản lý hộ khẩu địa phương biết để xóa tên trong sổ hộ tịch, hộ khẩu của những người đó. Khi nào có lệnh tha họ trở về sẽ được giải quyết đăng ký hộ khẩu theo nguyên tắc quy định.

[...]