Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 43/2009/TT-BTTTT ban hành danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Số hiệu 43/2009/TT-BTTTT
Ngày ban hành 30/12/2009
Ngày có hiệu lực 15/02/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin và Truyền thông
Người ký Lê Doãn Hợp
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu,Công nghệ thông tin

BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 43/2009/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÃ QUA SỬ DỤNG CẤM NHẬP KHẨU

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghệ thông tin,

QUY ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này ban hành Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Danh mục) và nguyên tắc áp dụng.

2. Thông tư này áp dụng đối với thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại tham gia nhập khẩu hàng hóa là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dịch vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, làm mới, sản xuất làm mới sản phẩm công nghệ thông tin là hoạt động thay thế mới, lắp ráp, sửa chữa, phục hồi, nâng cấp chức năng cho các máy móc, thiết bị công nghệ thông tin đã qua sử dụng;

2. Sản phẩm công nghệ thông tin được tân trang, làm mới, sản xuất làm mới là các sản phẩm đã được sửa chữa, thay thế linh kiện, phục hồi chức năng và hình thức tương đương với sản phẩm mới cùng chủng loại, trên bao bì và trên sản phẩm phải có dấu hiệu, nhãn hiệu chỉ rõ là sản phẩm được tân trang, làm mới, sản xuất làm mới;

3. Sản phẩm công nghệ thông tin chuyên dùng là sản phẩm công nghệ thông tin được sử dụng để làm phương tiện sản xuất, điều khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, dây chuyền sản xuất trong các chuyên ngành cụ thể.

Chương 2.

DANH MỤC SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÃ QUA SỬ DỤNG CẤM NHẬP KHẨU

Điều 3. Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu

1. Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu được ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Danh mục này được xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển của công nghệ thông tin.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng Danh mục

1. Danh mục chỉ cấm nhập khẩu những hàng hóa có mã 10 số. Những mã 4 số, 6 số và 8 số trong Danh mục chỉ có tác dụng làm rõ nội dung thông tin về chủng loại hàng hóa được quy định cấm bởi mã 10 số.

2. Linh kiện, phụ tùng, cụm linh kiện, phụ kiện đã qua sử dụng của các loại sản phẩm thuộc Danh mục cũng bị cấm nhập khẩu.

3. Sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng nhập khẩu không áp dụng Danh mục trong các trường hợp sau:

a) Nhập khẩu để làm dịch vụ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, làm mới hoặc sản xuất làm mới và tái xuất;

b) Nhập khẩu để làm phương tiện sản xuất trực tiếp hoặc làm mẫu phục vụ công tác thiết kế, nghiên cứu phát triển (R&D) theo hình thức mua, thuê, thuê mua, mượn;

c) Tái nhập khẩu sau khi đưa ra nước ngoài để bảo hành, bảo trì hoặc sửa chữa, làm mới;

d) Nhập khẩu theo hình thức di chuyển phương tiện sản xuất trong cùng một cơ quan, tổ chức;

[...]