Thông tư 42/2004/TT-BTC hướng dẫn giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 42/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 20/05/2004
Ngày có hiệu lực 01/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2004

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2004/TT-BTC NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết một số Điều về giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước như sau:

1. Đối tượng áp dụng:

Theo quy định tại Điều 3 Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg), các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước năm 2003 thuộc đối tượng giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động bao gồm:

- Công ty nhà nước: là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước độc lập, tổng công ty nhà nước.

- Công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp

- Công ty có cổ phần hoặc có vốn góp chi phối của Nhà nước là doanh nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nước giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) nhà nước một thành viên là công ty TNHH do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

- Công ty mẹ là công ty có ít nhất một công ty con trở lên; có thể là công ty nhà nước, hoặc Công ty TNHH nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước ...

Công ty con là công ty có 100% vốn điều lệ của công ty mẹ hoặc đa sở hữu trong đó có trên 50% vốn điều lệ của công ty mẹ.

2. Đối tượng không áp dụng:

Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.

3. Doanh nghiệp tự giám sát:

3.1. Chủ thể giám sát trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định số 271/2003/QĐ-TTg bao gồm:

- Người quản lý điều hành doanh nghiệp: Hội đồng quản trị (HĐQT), Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp.

- Người lao động trong doanh nghiệp.

3.2. Nội dung giám sát:

a. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp thông qua kiểm toán nội bộ, các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của doanh nghiệp thực hiện giám sát theo các hình thức giám sát trước, trong và sau hoạt động của doanh nghiệp, với nội dung như sau:

- Xem xét tính hợp lý của việc huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực: tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động vào các hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; việc tuyển dụng, sử dụng lao động và trả lương cho người lao động.

- Kiểm tra tính khả thi của các dự án, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn; hiệu quả của dự án huy động vốn, dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp: quản lý, sản xuất, tiêu thụ và các phương án kinh doanh khác.

- Theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện các dự án đầu tư, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh; tình hình chấp hành các quy định của pháp luật, nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu, HĐQT và Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc đối với doanh nghiệp không có HĐQT. Thông qua người đại diện phần vốn góp giám sát tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp mà mình có vốn góp.

- Theo dõi, kiểm tra việc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp; sử dụng các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm của doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi, đúng chế độ của người lao động và quy chế nội bộ của doanh nghiệp.

- Kiểm tra độ tin cậy của số liệu báo cáo tài chính, bao gồm: tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nghĩa vụ đối với nhà nước; thông tin kinh tế tài chính và các báo cáo khác của doanh nghiệp

- HĐQT, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp, hàng quý, năm tổ chức đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả các nghị quyết, quyết định trong quản lý điều hành; hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; báo cáo về kết quả, những vấn đề tồn tại và đề ra biện pháp khắc phục trong quản lý của HĐQT và điều hành của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.

b. Người lao động trong doanh nghiệp: thông qua thanh tra nhân dân, tổ chức công đoàn và đại hội công nhân viên chức của tổ đội, phân xưởng và doanh nghiệp, thực hiện giám sát theo hình thức tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định và theo dõi quá trình thực hiện về các vấn đề sau:

- Phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp tổ chức lại sản xuất kinh doanh của công ty.

[...]