Luật Đất đai 2024

Thông tư 37/2024/TT-BTC về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 37/2024/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 16/05/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lê Tấn Cận
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2024/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2024

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CHUẨN MỰC THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÔ HÌNH

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024

2. Thông tư số 06/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 07/01/2014 ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13 hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hội thẩm định giá Việt Nam;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLG (400b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lê Tấn Cận

CHUẨN MỰC THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM

VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VÔ HÌNH
(Kèm theo Thông tư số 37/2024/TT-BTC ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này quy định và hướng dẫn về thẩm định giá tài sản vô hình xác định được khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. Việc thẩm định giá tài sản vô hình không xác định được thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá doanh nghiệp.

2. Tài sản vô hình đề cập trong chuẩn mực này là tài sản vô hình xác định được và thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

a) Có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của tài sản vô hình;

b) Có khả năng tạo thu nhập từ tài sản vô hình;

c) Giá trị của tài sản vô hình có thể định lượng được bằng tiền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.

2. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thẩm định giá của Nhà nước theo quy định của pháp luật về giá.

3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá, bên thứ ba sử dụng báo cáo thẩm định giá theo hợp đồng thẩm định giá (nếu có).

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng có khả năng tạo ra các quyền và lợi ích kinh tế, tự biểu hiện thông qua các đặc tính kinh tế. Tài sản vô hình không bao gồm tiền mặt.

2. Tiền sử dụng tài sản vô hình là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân sử dụng tài sản vô hình phải trả cho chủ sở hữu tài sản vô hình để được quyền sử dụng tài sản đó (ví dụ như tiền sử dụng sáng chế, tiền trả cho nhượng quyền thương mại, tiền trả cho quyền khai thác khoáng sản).

3. Lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao là phần thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm trừ do tài sản thẩm định giá được ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được ghi nhận là tài sản cố định vô hình, phần thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được giảm đi tương ứng với phần khấu hao của tài sản cố định vô hình. Khi đó, phần thuế thu nhập được giảm đi do giảm thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp chính là lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao.

4. Tài sản đóng góp là tài sản được sử dụng cùng với tài sản thẩm định để tạo ra dòng tiền trong tương lai. Tài sản đóng góp bao gồm tất cả tài sản hiện tại và tài sản trong tương lai đóng góp vào việc tạo ra dòng tiền trong tương lai này.

Điều 4. Phân loại tài sản vô hình

Tài sản vô hình bao gồm các loại sau:

1. Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản.

3. Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu.

4. Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của chuẩn mực này.

Điều 5. Ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình

1. Tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình chịu tác động của yếu tố pháp luật, kinh tế, công nghệ, chức năng, kinh tế như: quy mô và triển vọng của thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, mức độ độc đáo, khác biệt của tài sản vô hình, sự cạnh tranh của các tài sản vô hình tương tự. Tuổi đời kinh tế có thể là một khoảng thời gian hữu hạn hoặc vô hạn.

2. Khi ước tính tuổi đời kinh tế cần xem xét các yếu tố sau:

a) Thời gian bảo hộ của pháp luật đối với tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ;

b) Quy định tại các hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

c) Quyết định của tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

d) Các yếu tố kinh tế như quy mô và triển vọng của thị trường sản phẩm, dịch vụ gắn với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

đ) Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ra đời của các tài sản vô hình tương tự hoặc hiệu quả hơn, dẫn tới sự lỗi thời chức năng, lỗi thời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá; các yếu tố khoa học kỹ thuật có liên quan khác;

e) Các kết quả thống kê, phân tích (nếu có) liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

g) Các yếu tố khác có liên quan đến việc ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Chương II

CÁCH TIẾP CẬN TỪ THU NHẬP

Điều 6. Áp dụng các phương pháp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập

1. Cách tiếp cận từ thu nhập gồm các phương pháp: Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, Phương pháp lợi nhuận vượt trội và Phương pháp thu nhập tăng thêm.

2. Khi áp dụng các phương pháp thuộc cách tiếp cận từ thu nhập, cần cân nhắc thực hiện phân tích độ nhậy để xem xét, phân tích sự thay đổi của kết quả thẩm định giá khi thay đổi giá trị của một số thông số đối với từng trường hợp thẩm định giá.

3. Việc áp dụng cách tiếp cận từ thu nhập trong thẩm định giá tài sản vô hình được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực thẩm định giá này. Trường hợp chưa quy định tại chuẩn mực này thì thực hiện theo quy định tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác.

Điều 7. Các dòng thu nhập trong cách tiếp cận từ thu nhập

1. Cách tiếp cận từ thu nhập xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do tài sản vô hình mang lại.

2. Tài sản vô hình có thể tạo ra các dòng thu nhập thông qua việc sử dụng tài sản vô hình, sở hữu tài sản vô hình (ví dụ: thông qua việc thu tiền sử dụng tài sản vô hình) hoặc hạn chế sử dụng tài sản vô hình.

3. Khi tiến hành thẩm định giá tài sản vô hình, tùy vào mục đích thẩm định giá, có thể phân tích: dòng thu nhập từ việc sử dụng tài sản vô hình đối với người sử dụng tài sản vô hình, dòng thu nhập từ việc thu tiền sử dụng tài sản vô hình đối với người sở hữu tài sản vô hình hoặc cả hai dòng thu nhập trên.

Điều 8. Tỷ suất chiết khấu

1. Tỷ suất chiết khấu theo phương pháp thu nhập cần phản ánh được giá trị biến đổi theo thời gian của tiền tệ và các rủi ro liên quan tới thu nhập trong tương lai từ tài sản vô hình cần thẩm định.

2. Tỷ suất chiết khấu được ước tính thông qua các thông tin từ thị trường của các tài sản vô hình tương tự, có thể là tỷ suất sinh lời trung bình của loại tài sản đó trên thị trường.

3. Tỷ suất chiết khấu đối với dòng tiền được tạo ra bởi tài sản vô hình cần thẩm định giá thường cao hơn chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC) (do chứa đựng nhiều rủi ro hơn) và thấp hơn tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Riêng đối với các tài sản vô hình có giá trị chiếm đa số trong tổng giá trị của doanh nghiệp đang sử dụng tài sản vô hình đó, có thể cân nhắc sử dụng (WACC) của doanh nghiệp để làm tỷ suất chiết khấu.

Điều 9. Áp dụng lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao trong thẩm định giá tài sản vô hình theo cách tiếp cận từ thu nhập

1. Căn cứ vào việc sử dụng kết quả thẩm định giá dự kiến và phương pháp thẩm định giá được áp dụng, cần cân nhắc đưa giá trị lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao vào giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá khi áp dụng cách tiếp cận từ thu nhập.

2. Không tính đến lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao trong các trường hợp sau:

a) Tài sản vô hình cần thẩm định giá không đáp ứng điều kiện để được ghi nhận là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật;

b) Tài sản vô hình cần thẩm định giá được sử dụng bởi một doanh nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm và sau thời điểm thẩm định giá.

3. Lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao được ước tính bằng cách hiện tại hóa giá trị khoản thuế được giảm trừ do khấu hao về hiện tại. Phần thuế được giảm trừ được ước tính phải phù hợp với cách tính khấu hao tài sản vô hình cần thẩm định giá do doanh nghiệp sử dụng tài sản đó áp dụng trên cơ sở quy định của pháp luật.

4. Tỷ suất chiết khấu được sử dụng để tính lợi ích thuế giảm trừ do khấu hao có thể được cân nhắc xác định trên cơ sở:

a) Tỷ suất chiết khấu phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá, ví dụ như WACC;

b) Tỷ suất chiết khấu phù hợp với tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP TIỀN SỬ DỤNG TÀI SẢN VÔ HÌNH

Điều 10. Nội dung phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình

1. Theo phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình, giá trị của tài sản vô hình được tính toán trên cơ sở giá trị hiện tại của dòng tiền sử dụng tài sản vô hình mà tổ chức, cá nhân nhận được khi cho phép sử dụng tài sản vô hình.

2. Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình đặt ra giả định rằng tổ chức hoặc cá nhân không sở hữu tài sản vô hình phải trả tiền để sử dụng nó. Vì vậy, phương pháp này tính giá trị tài sản vô hình thông qua việc tính các khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được nếu tổ chức hoặc cá nhân đó sở hữu tài sản vô hình.

3. Phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình được áp dụng thông qua việc quy đổi về hiện tại dòng tiền trong tương lai là khoản tiền sử dụng tài sản vô hình tiết kiệm được đã trừ thuế (nếu có).

4. Việc tính toán dòng tiền sử dụng tài sản vô hình, thuế, chi phí duy trì và các khoản chi phí hỗ trợ khác phải nhất quán. Cụ thể, nếu tổ chức cá nhân sở hữu tài sản vô hình chịu trách nhiệm trả chi phí duy trì (ví dụ chi phí quảng cáo hoặc chi phí nghiên cứu duy trì và phát triển), thì tiền sử dụng tài sản vô hình cũng như dòng tiền trả để được sử dụng tài sản vô hình cũng cần tính đến các chi phí này. Ngược lại, nếu chi phí duy trì không bao gồm trong tiền sử dụng tài sản vô hình, thì chi phí này cũng cần được loại bỏ khỏi dòng tiền trả để sử dụng tài sản vô hình.

Điều 11. Thông tin cần có để áp dụng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình

1. Mức tiền sử dụng tài sản vô hình hoặc tỷ lệ tiền sử dụng tài sản vô hình được được xác định thông qua:

a) Tỷ lệ tiền sử dụng tài sản vô hình của các tài sản vô hình so sánh hoặc tương đồng có giao dịch trên thị trường;

b) Việc chia tách lợi nhuận trong một giao dịch giả định giữa người sẵn sàng nhượng quyền sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá và người sẵn sàng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá trong một giao dịch độc lập, khách quan.

2. Các thông tin giao dịch của các tài sản tương tự về các quyền được luật pháp bảo hộ, các thông tin trên hợp đồng nhượng quyền sử dụng tài sản vô hình như tiền sử dụng tài sản vô hình, các chi phí yêu cầu phải bỏ ra để duy trì (ví dụ như quảng cáo, nâng cấp sản phẩm, kiểm soát chất lượng), ngày sử dụng, ngày kết thúc hợp đồng nhượng quyền.

3. Các thông tin khác có liên quan đến việc áp dụng phương pháp tiền sử dụng tài sản vô hình.

Mục 2. PHƯƠNG PHÁP LỢI NHUẬN VƯỢT TRỘI

Điều 12. Nội dung phương pháp lợi nhuận vượt trội

1. Phương pháp lợi nhuận vượt trội ước tính giá trị của tài sản vô hình cần thẩm định giá trên cơ sở chênh lệch giữa các khoản lợi nhuận có được của một doanh nghiệp khi sử dụng và khi không sử dụng tài sản vô hình này.

2. Trong phương pháp lợi nhuận vượt trội, giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá được ước tính trên cơ sở chênh lệch của giá trị hiện tại của hai dòng tiền chiết khấu trong trường hợp tài sản vô hình cần thẩm định giá được sử dụng để tạo ra thu nhập vượt trội cho chủ thể và trong trường hợp chủ thể không sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Điều 13. Thông tin cần có để áp dụng phương pháp lợi nhuận vượt trội

Một số hoặc tất cả các thông tin sau cần được cân nhắc trước khi áp dụng phương pháp lợi nhuận vượt trội:

1. Lợi nhuận kỳ vọng, chi phí tiết kiệm được và các dòng thu nhập trong tương lai tạo ra cho một doanh nghiệp khi sử dụng tài sản vô hình và không sử dụng tài sản vô hình.

2. Tỷ suất chiết khấu phù hợp để dự báo thu nhập trong tương lai.

Mục 3. PHƯƠNG PHÁP THU NHẬP TĂNG THÊM

Điều 14. Nội dung của phương pháp thu nhập tăng thêm

1. Phương pháp thu nhập tăng thêm xác định giá trị của tài sản vô hình thông qua giá trị hiện tại của các dòng tiền được cho là phát sinh từ đóng góp của tài sản vô hình cần thẩm định giá sau khi loại trừ tỷ lệ dòng tiền phát sinh từ đóng góp của các tài sản khác.

2. Phương pháp thu nhập tăng thêm được thực hiện như sau:

a) Bước 1: Xác định những dòng doanh thu kỳ vọng được tạo ra liên quan đến việc sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá;

b) Bước 2: Xác định dòng thu nhập ròng sau khi đã trừ chi phí nguyên vật liệu và lao động, khoản trích khấu hao (nếu có), chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các chi phí khác, thuế doanh nghiệp (nếu có);

c) Bước 3: Xác định khoản đóng góp của các tài sản đóng góp vào phần thu nhập có được liên quan tới việc sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Khoản thu nhập hợp lý cho tài sản đóng góp được tính thông qua các bước cụ thể sau:

(i) Xác định những tài sản (bao gồm nhưng không giới hạn trong vốn lưu động) đóng góp vào phần thu nhập có được liên quan tới việc sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định giá (tài sản đóng góp);

(ii) Ước tính giá trị thị trường của các tài sản đóng góp vào thu nhập của doanh nghiệp. Giá trị thị trường này có thể được xác định trên cơ sở đánh giá lại giá trị còn lại theo sổ sách kế toán và đối chiếu với thông tin thị trường. Trong trường hợp hạn chế về thông tin thì có thể cân nhắc, điều chỉnh theo giá trị ghi sổ kế toán;

(iii) Xác định thu nhập ròng của tài sản đóng góp trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận hợp lý và giá trị của các tài sản đóng góp, cụ thể là nhân giá trị của từng tài sản đóng góp với tỷ suất sinh lời hợp lý của tài sản đó.

d) Bước 4: Xác định phần thu nhập ròng được tạo ra từ riêng tài sản vô hình cần thẩm định giá bằng cách loại trừ khỏi dòng thu nhập ròng phần tiền sử dụng vốn phân bổ cho các tài sản khác ra (bao gồm khoản đóng góp của các tài sản đóng góp đã tính tại Bước 3 và khoản tiền dự kiến mua tài sản cố định mới trong giai đoạn dự báo dòng tiền trong tương lai), đồng thời cộng thêm phần trích khấu hao của tài sản đóng góp là tài sản cố định để có được dòng tiền ròng tạo ra từ tài sản vô hình cần thẩm định giá;

đ) Bước 5: Xác định giá trị tài sản vô hình cần thẩm định giá bằng cách sử dụng tỷ suất chiết khấu phù hợp để quy về hiện tại phần thu nhập ròng được tạo ra từ riêng tài sản vô hình cần thẩm định giá (đã tính tại Bước 4).

Điều 15. Thông tin cần có để áp dụng phương pháp thu nhập tăng thêm

Các thông tin sau cần được cân nhắc khi áp dụng phương pháp thu nhập tăng thêm:

1. Dòng tiền của doanh nghiệp tạo ra bởi tài sản vô hình cần thẩm định, bao gồm cả dòng thu nhập và các chi phí gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định.

2. Chi phí sử dụng các tài sản phụ trợ cần thiết và gắn liền với việc sử dụng hiệu quả tài sản vô hình cần thẩm định.

3. Tỷ suất chiết khấu phù hợp để chuyển đổi về giá trị hiện tại của tài sản vô hình cần thẩm định.

4. Các chi phí hoặc lợi ích liên quan, ví dụ mức thuế áp dụng với việc sử dụng tài sản vô hình cần thẩm định.

Chương III

CÁCH TIẾP CẬN TỪ CHI PHÍ

Điều 16. Áp dụng các phương pháp thuộc cách tiếp cận từ chi phí

1. Cách tiếp cận từ chi phí bao gồm phương pháp chi phí thay thế và phương pháp chi phí tái tạo.

2. Việc áp dụng cách tiếp cận từ chi phí trong thẩm định giá tài sản vô hình được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực thẩm định giá này. Trường hợp chưa quy định tại chuẩn mực này thì thực hiện theo quy định tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác.

Điều 17. Ước tính giá trị hao mòn của tài sản vô hình

Khi ước tính phần giá trị giảm do hao mòn của tài sản vô hình, cần xem xét một số yếu tố sau:

1. Chênh lệch chi phí nghiên cứu, triển khai (chủ yếu liên quan tới phương pháp chi phí tái tạo): được xác định qua chênh lệch giữa chi phí để nghiên cứu và triển khai xây dựng tài sản vô hình tại thời điểm thẩm định giá so với tại thời điểm tạo ra tài sản vô hình cần thẩm định giá.

2. Chênh lệch chi phí vận hành: được xác định qua chênh lệch giữa chi phí duy trì và sử dụng tài sản vô hình vào thời điểm thẩm định giá so với thời điểm bắt đầu đưa tài sản vô hình vào sử dụng. Chi phí này cần được tính cho suốt tuổi đời kinh tế còn lại kể từ thời điểm thẩm định giá của tài sản vô hình.

3. Lỗi thời về mặt kinh tế của tài sản vô hình: được xác định qua mức chênh lệch về hiệu quả kinh tế (thu nhập) từ việc sử dụng tài sản vô hình tại thời điểm thẩm định giá so với thời điểm bắt đầu đưa tài sản vô hình vào sử dụng.

4. Tuổi đời kinh tế và tuổi đời hiệu quả của tài sản vô hình.

Chương IV

CÁCH TIẾP CẬN TỪ THỊ TRƯỜNG

Điều 18. Áp dụng phương pháp so sánh trong thẩm định giá tài sản vô hình

1. Phương pháp so sánh trong cách tiếp cận từ thị trường được áp dụng trong thẩm định giá tài sản vô hình khi đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:

a) Có thông tin về các giao dịch khách quan, độc lập của ít nhất 03 tài sản so sánh tại hoặc gần thời điểm thẩm định giá nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thẩm định giá;

b) Có đủ thông tin để điều chỉnh sự khác biệt về định lượng giữa tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh, từ đó xác định được mức giá chỉ dẫn;

c) Đáp ứng được các yêu cầu khác (ngoài yêu cầu về số lượng tài sản so sánh tối thiểu) nêu tại Chuẩn mực thẩm định giá về cách tiếp cận từ thị trường.

2. Việc áp dụng phương pháp so sánh thuộc cách tiếp cận từ thị trường để thẩm định giá tài sản vô hình được thực hiện theo quy định tại chuẩn mực thẩm định giá này. Trường hợp chưa quy định tại chuẩn mực này thì thực hiện theo quy định tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam khác.

Điều 19. Các yếu tố so sánh cần cân nhắc khi thẩm định giá tài sản vô hình

1. Các quyền liên quan đến sở hữu tài sản vô hình.

2. Các điều khoản trong hợp đồng (nếu có) hoặc thỏa thuận liên quan đến việc mua bán hoặc chuyển giao quyền sử dụng.

3. Lĩnh vực ngành nghề mà tài sản vô hình đang được sử dụng.

4. Yếu tố địa lý, khu vực ảnh hưởng đến việc sử dụng tài sản vô hình.

5. Các đặc điểm ảnh hưởng đến tuổi đời kinh tế, tuổi đời hiệu quả của tài sản vô hình.

6. Các đặc điểm khác của tài sản vô hình./.

67
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 37/2024/TT-BTC về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 37/2024/TT-BTC về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 37/2024/TT-BTC

Hanoi, May 16, 2024

 

CIRCULAR

ON PROMULGATION OF THE VIETNAMESE VALUATION STANDARDS ON VALUATION OF INTANGIBLE ASSETS

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

Pursuant to Decree No. 14/2023/ND-CP, of the Government, dated April 20, 2023, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the Price Management Department;

The Minister of Finance hereby promulgates the Circular on promulgation of the Vietnamese Valuation Standards on Valuation of Intangible Assets.

Article 1. Issue together with this Circular the Vietnamese Valuation Standards on Valuation of Intangible Assets.

Article 2. Entry into force

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Circular No. 06/2014/TT-BTC, of the Minister of Finance, dated January 07, 2014, on promulgation of the Vietnamese Valuation Standard No. 13, shall cease to be effective as of the effective date of this Circular.

Article 3. Implementation

1. Relevant organizations and individuals shall be responsible for implementing the Vietnamese Valuation Standards enclosed with this Circular.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Le Tan Can

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON VALUATION OF INTANGIBLE ASSETS
(Enclosed with Circular No. 37/2024/TT-BTC dated May 16, 2024 of the Minister of Finance)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Vietnamese Valuation Standard provides regulations and guidelines on valuation of identifiable intangible assets in accordance with the law on prices. The valuation of non-identifiable intangible assets shall comply with the regulations and guidelines set out in the Vietnamese Valuation Standard on Valuation of Enterprises.

2. Intangible assets referred to in this Standard are identifiable intangible assets that simultaneously satisfy the following conditions:

a) There is tangible evidence of the existence of the intangible asset;

b) The intangible asset is capable of generating income;

c) The value of the intangible asset can be monetarily quantified.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Valuers and valuation enterprises providing valuation services in accordance with the law on prices.

2. Organizations and individuals carrying out state valuation activities as prescribed by the law on prices.

3. Organizations and individuals requesting valuation, and third parties using valuation reports under valuation contracts (if any).

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Vietnamese Valuation Standard, the terms below shall be construed as follows:

1. Intangible asset means an asset without physical form that is capable of generating rights and economic benefits, expressed through its economic characteristics.  Intangible assets do not include cash.

2. Royalty means the amount payable by an organization or individual for the right to use an intangible asset to the owner of such intangible asset (for example, patent royalties, franchise fees, or payments for mineral exploitation rights).

3. Tax benefit from amortization means the reduction in corporate income tax resulting from recognition of the valued intangible asset as an intangible fixed asset. Where the intangible asset subject to valuation is recognized as an intangible fixed asset, the taxable corporate income will be correspondingly reduced by the amortization of that intangible fixed asset.  In such case, the reduced tax payable, due to the reduced taxable corporate income, constitutes the tax benefit from amortization.

4. Contributory asset means an asset used together with the asset under valuation to generate future cash flows. Contributory assets include all current and future assets that contribute to the generation of such future cash flows.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Intangible assets include the following categories:

1. Intellectual property and intellectual property rights as prescribed by the law on intellectual property.

2. Rights that generate economic benefits for the parties as specified in civil contracts under the law, such as commercial rights and mineral exploitation rights.

3. Non-contractual relationships that generate economic benefits for the parties, including relationships with customers, suppliers or other entities, for example customer lists and databases.

4. Other intangible assets that satisfy the conditions prescribed in Clause 2 Article 1 of this Standard.

Article 5. Estimation of the economic life of intangible assets

1. The economic life of an intangible asset is influenced by legal, economic, technological and functional factors such as: the scale and prospects of the market, scientific and technological development, the uniqueness and distinctiveness of the intangible asset, and the competition from similar intangible assets. The economic life may be either finite or indefinite.

2. When estimating the economic life, the following factors shall be taken into consideration:

a) The statutory protection period for the intangible asset that is an intellectual property right;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Court judgments or decisions of competent authorities relating to the intangible asset subject to valuation;

d) Economic factors such as the scale and prospects of the market for products and services associated with the intangible asset subject to valuation;

dd) Scientific and technological development, the emergence of similar or more efficient intangible assets leading to functional or economic obsolescence of the intangible asset subject to valuation, and other relevant scientific and technical factors;

e) Statistical results and analyses (if any) related to the intangible asset subject to valuation;

g) Other relevant factors associated with estimation of the economic life of the intangible asset subject to valuation.

Chapter II

INCOME APPROACH

Article 6. Application of methods under the income approach

1. The income approach includes the following methods: the relief-from-royalty method, the excess earnings method, and the incremental income method.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The application of the income approach in valuation of intangible assets shall comply with the provisions of this Standard. Where not provided for in this Standard, the relevant provisions of other Vietnamese Valuation Standards shall apply.

Article 7. Income streams under the income approach

1. The income approach determines the value of intangible assets based on the present value of income, cash flows and cost savings generated by the intangible asset.

2. Intangible assets may generate income streams through their use, ownership (e.g., through collection of royalties), or restriction of use.

3. When valuing an intangible asset, depending on the valuation purpose, analysis may include: income streams from the use of the intangible asset by the user, income streams from royalties payable to the owner of the intangible asset, or both income streams.

Article 8. Discount rate

1. The discount rate under the income approach must reflect the time value of money and the risks associated with the future income from the intangible asset subject to valuation.

2. The discount rate is estimated based on market information of similar intangible assets, which may be the average rate of return of such assets in the market.

3. The discount rate applicable to cash flows generated by the intangible asset subject to valuation is generally higher than the weighted average cost of capital (WACC) (due to higher risks involved) and lower than the internal rate of return (IRR). For intangible assets that account for the majority of the total value of the enterprise using such intangible assets, consideration may be given to applying the enterprise’s WACC as the discount rate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Depending on the intended use of the valuation results and the valuation method applied, consideration should be given to incorporating the tax benefits from amortization into the value of the intangible asset subject to valuation when applying the income approach.

2. Tax benefits from amortization shall not be taken into account in the following cases:

a) The intangible asset subject to valuation does not satisfy the conditions for recognition as an intangible fixed asset under the law;

b) The intangible asset subject to valuation is used by an enterprise that is exempt from corporate income tax at the valuation date and thereafter.

3. Tax benefits from amortization are estimated by discounting to present value the amount of tax reduced due to amortization. The estimated amount of tax reduction must be consistent with the amortization method applied to the intangible asset subject to valuation by the enterprise using such asset in accordance with the law.

4. The discount rate used to calculate the tax benefits from amortization may be considered based on:

a) The appropriate discount rate for the enterprise using the intangible asset subject to valuation, such as WACC;

b) The appropriate discount rate for the intangible asset subject to valuation.

Section 1. RELIEF-FROM-ROYALTY METHOD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Under the relief-from-royalty method, the value of an intangible asset is determined based on the present value of royalty payments receivable by an organization or individual when granting the right to use the intangible asset.

2. This method assumes that an organization or individual not owning the intangible asset would have to pay a royalty to use it. Accordingly, the value of the intangible asset is measured by the royalties saved if the organization or individual owns the asset.

3. The relief-from-royalty method is applied by discounting the after-tax (if any) future royalty savings to present value.

4. Calculation of royalty payments, taxes, maintenance costs, and other supporting expenses must be consistent. Specifically, if the owner of the intangible asset is responsible for maintenance costs (e.g., advertising or research and development expenses), the royalty payments and cash flows payable for use of the intangible asset must also take these costs into account Conversely, if maintenance costs are not included in the royalty, such costs must also be excluded from the cash flows payable for use of the intangible asset.

Article 11. Information required for application of the relief-from-royalty method

1. The level of royalty or the royalty rate shall be determined through:

a) Royalty rates of comparable or similar intangible assets traded in the market;

b) Profit split in a hypothetical transaction between a willing licensor of the intangible asset subject to valuation and a willing licensee of such intangible asset in an independent, arm’s-length transaction.

2. Transactional information of comparable intangible assets concerning legally protected rights, as well as information in license agreements such as royalty payments, maintenance costs (e.g., advertising, product upgrades, quality control), commencement date, and termination date of the license agreement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 2. EXCESS EARNINGS METHOD

Article 12. Content of the excess earnings method

1. The excess earnings method estimates the value of the intangible asset subject to valuation based on the difference in profits earned by an enterprise when using and when not using such intangible asset.

2. Under the excess earnings method, the value of the intangible asset subject to valuation is estimated on the basis of the difference between the present values of two discounted cash flow streams: one in which the intangible asset is used to generate excess income for the entity, and one in which the entity does not use the intangible asset.

Article 13. Information required for application of the excess earnings method

Some or all of the following information should be considered prior to applying the excess earnings method:

1. Expected profits, cost savings, and future income streams generated for an enterprise when using and when not using the intangible asset.

2. An appropriate discount rate for projecting future income.

Section 3. INCREMENTAL INCOME METHOD

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The incremental income method determines the value of an intangible asset through the present value of cash flows attributable to the contribution of the intangible asset subject to valuation, after deducting the proportion of cash flows attributable to other assets.

2. The incremental income method shall be implemented as follows:

a) Step 1: Identify the expected revenue streams generated from the use of the intangible asset subject to valuation;

b) Step 2: Determine the net income after deducting material and labor costs, depreciation (if any), selling and administrative expenses, other expenses, and corporate income tax (if any);

c) Step 3: Determine the contribution of contributory assets to the income derived from the use of the intangible asset subject to valuation.

Reasonable income attributable to contributory assets is calculated through the following steps:

(i) Identify the assets (including but not limited to working capital) contributing to the income associated with the use of the intangible asset subject to valuation (contributory assets);

(ii) Estimate the market value of the contributory assets. This market value may be determined by revaluing the residual book value against market information.  Where information is limited, adjustments to book values may be considered;

(iii) Determine the net return on contributory assets by multiplying the value of each contributory asset by a reasonable rate of return for that asset.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Step 5: Determine the value of the intangible asset subject to valuation by discounting to present value the net income attributable solely to such intangible asset (as calculated in Step 4), using an appropriate discount rate.

Article 15. Information required for application of the incremental income method

The following information should be considered when applying the incremental income method:

1. The cash flows generated by the enterprise from the intangible asset subject to valuation, including both income streams and related expenses.

2. Costs of using supporting assets that are necessary and associated with the effective use of the intangible asset subject to valuation.

3. An appropriate discount rate to convert the cash flows attributable to the intangible asset subject to valuation into present value.

4. Related costs or benefits, such as applicable taxes on the use of the intangible asset subject to valuation.

Chapter III

COST APPROACH

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The cost approach includes the replacement cost method and the reproduction cost method.

2. The application of the cost approach in valuation of intangible assets shall comply with the provisions of this Standard. Where not provided for in this Standard, the relevant provisions of other Vietnamese Valuation Standards shall apply.

Article 17. Estimation of obsolescence of intangible assets

When estimating the reduction in value due to obsolescence of an intangible asset, the following factors should be considered:

1. Differences in research and development costs (primarily related to the reproduction cost method): determined by the difference between the cost of research and development to create the intangible asset at the valuation date compared with the cost at the time the intangible asset was originally created.

2. Differences in operating costs: determined by the difference between the cost of maintaining and using the intangible asset at the valuation date compared with the cost at the time the intangible asset was first put into use.  These costs must be considered throughout the remaining economic life of the intangible asset as of the valuation date.

3. Economic obsolescence of the intangible asset: determined by the difference in economic efficiency (income) from the use of the intangible asset at the valuation date compared with the time it was first put into use.

4. The economic life and useful life of the intangible asset.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Application of the market comparison method in valuation of intangible assets

1. The market comparison method under the market approach may be applied in valuation of intangible assets when all of the following conditions are met:

a) There is information on objective, arm’s-length transactions of at least three comparable assets at or near the valuation date, but not exceeding 24 months prior to the valuation date;

b) There is sufficient information to adjust for quantitative differences between the asset under valuation and the comparable assets, thereby determining an indicative price;

c) Other requirements (apart from the minimum number of comparable assets) set out in the Vietnamese Valuation Standard on the market approach are satisfied.

2. The application of the market comparison method under the market approach in valuation of intangible assets shall comply with the provisions of this Standard.  Where not provided for in this Standard, the relevant provisions of other Vietnamese Valuation Standards shall apply.

Article 19. Comparative factors to be considered in valuation of intangible assets

1. Rights associated with ownership of the intangible asset.

2. Contractual terms (if any) or agreements relating to purchase, sale, or transfer of the right to use the intangible asset.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Geographic factors or areas affecting the use of the intangible asset.

5. Characteristics affecting the economic life and useful life of the intangible asset.

6. Other characteristics of the intangible asset./.

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 37/2024/TT-BTC về Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 37/2024/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Lê Tấn Cận
Ngày ban hành: 16/05/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản