Thông tư 36-TC/CĐKT-1983 quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 36-TC/CĐKT
Ngày ban hành 10/11/1983
Ngày có hiệu lực 10/11/1983
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Bá Thuỷ
Lĩnh vực Đầu tư,Kế toán - Kiểm toán,Xây dựng - Đô thị

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 36-TC/CĐKT

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 1983

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36-TC/CĐKT NGÀY 10-11-1983 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ KHI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CƠ BẢN HOÀN THÀNH

Căn cứ điều 42 về quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành trong Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo nghị định số 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính phủ, Bộ Tài chính quy định cụ thể chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình xây dựng cơ bản hoàn thành như sau:

1. Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành nhằm mục đích:

a) Xác định đầy đủ tổng số vốn đầu tư đã bỏ ra, số vốn đầu tư thành tài sản cố định hoặc tài sản lưu động, làm căn cứ xác định mức độ hoàn thành trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư;

b) Nắm chắc số lượng, chất lượng, năng lực sản xuất sử dụng và giá trị các tài sản cố định mới tăng do đầu tư mang lại để kế hoạch huy động sử dụng và phát huy đầy đủ hiệu quả của công trình đã hoàn thành:

c) Đánh giá kết quả quá trình đầu tư và rút kinh nhiệm để quản lý vốn đầu tư của công trình tiếp theo được tốt hơn.

2. Mọi công trình xây dựng cơ bản không phân biệt quy mô hình thức xây dựng, không phân nguồn vốn đầu tư và cấp quản lý, hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán đầu tư của công trình hoàn thành với cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan tài chính và ngân hàng đã cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư:

- Nếu là công trình thuộc vốn địa phương quản lý thì chủ đầu tư phải quyết toán với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc sở chủ quản nếu được uỷ nhiệm của Sở tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây dựng địa phương.

- Nếu là công trình thuộc vốn trung ương quản lý thì chủ đầu tư phải quyết toán với Bộ, Tổng cục chủ quản, Bộ Tài chính, Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam.

- Nếu là công trình áp dụng chế độ tổng nhận thầu xây dựng thì đơn vị tổng nhận thầu xây dựng phải thanh quyết toán vốn đầu tư của công trình với chủ đầu tư, chủ đầu tư phải tổng hợp và quyết toán với cơ quan chủ quản đầu tư và cơ quan tài chính, ngân hàng đầu tư theo quy định trên.

Trường hợp bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng từng hạng mục công trình trong khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành thì chủ đầu tư phải tính toán các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản (kể cả các khoản phải phân bổ có thể tính toán được) để tạm thời xác định giá trị của hạng mục công trình và các tài sản mới tăng đó, báo cáo với cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan tài chính và ngân hàng đã cấp phát hoặc cho vay vốn đầu tư, đồng thời làm căn cứ bàn giao, thanh toán, ghi sổ kế toán và quản lý sử dụng của đơn vị nhận tài sản. Sau khi nghiệm thu bàn giao toàn bộ công trình, chủ đầu tư phải quyết toán vốn đầu tư toàn bộ công trình theo quy định và xác định chính xác, đầy đủ giá trị của hạng mục công trình đó.

3. Nội dung quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành gồm:

a) Xác định tổng số vốn thực tế đầu tư cho công trình, bao gồm chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các khoản chi phí kiến thiết cơ bản khác cho các công trình chính, công trình phụ hoặc công trình liên quan có quy định trong luận chứng kinh tế kỹ thuật và thiết kế kỹ thuật kể cả các khoản lãi tiền vay ngân hàng, tiền thưởng cho cơ quan nhận thẩu xây lắp, cơ quan thiết kế... và bảo hiểm phí phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng công trình (nếu có).

b) Xác định các khoản chi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình (nếu có) bao gồm:

- Thiệt hại do thiên tai, địch họa;

- Thiệt hại về các chi phí và giá trị các khối lượng phải huỷ bỏ theo quyết định của Nhà nước.

Đối với công trình đầu tư bằng vốn vay ngân hàng, khoản chi này sẽ được ngân sách xét cấp để trả nợ tiền vay ngân hàng.

c) Xác định tổng số vốn đầu tư thực tế tính vào công trình đầu tư:

Tổng số vốn đầu tư tính vào công trình (c)

=

Tổng số vốn đầu tư cho công trình (a)

-

Các khoản chi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình (b)

d) Tính toán, xác định giá trị từng loại, từng thứ tài sản cố định, tài sản lưu động do đầu tư mang lại.

Vốn đầu tư thành tài sản cố định là phần vốn đầu tư dùng để xây dựng và mua sắm các tài sản đủ tiêu chuẩn được coi là tài sản cố định theo quy định của Nhà nước, gồm:

- Chi phí chuẩn bị đầu tư;

- Chi phí xây dựng công trình;

- Chi phí lắp đặt máy móc, thiết bị;

- Giá trị máy móc thiết bị;

- Chi phí kiến thiết cơ bản khác.

Vốn đầu tư thành tài sản cố định phải được xác định cho từng đối tượng ghi tài sản cố định theo quy định của Nhà nước. Tổng cộng giá trị của tất cả các đối tượng ghi tài sản cố định thuộc công trình là giá trị tài sản cố định của toàn bộ công trình.

[...]