BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35-TC/CĐKT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 11 năm 1983
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 35-TC/CĐKT NGÀY 6-11-1983 HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN Ở ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ THEO CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT, CHO VAY VÀ THANH
TOÁN TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Thi hành Điều lệ quản lý xây dựng
cơ bản ban hành kèm theo nghị định số 232-CP ngày 6-6-1981 của Hội đồng Chính
phủ, liên Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước đã ra thông tư số 6-TT/LB ngày
14-7-1983 quy định về việc cấp phát, cho vay và thanh toán trong đầu tư xây dựng
cơ bản. Thông tư này hướng dẫn phương pháp kế toán ở đơn vị chủ đầu tư để thực
hiện chế độ cấp phát, cho vay và thanh toán mới trong đầu tư xây dựng cơ bản
như sau.
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
Trong quá trình đầu tư xây dựng
công trinh, chủ đầu tư có nhiệm vụ:
1. Hạch toán rõ ràng, chính xác,
đầy đủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản như vốn ngân sách, vốn tự có, vốn
vay dài hạn ngân hàng và khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành theo nguồn vốn đầu
tư, theo thành phần vốn đầu tư và từng hạng mục công trình.
2. Hạch toán rõ ràng, chính xác,
đầy đủ và kịp thời các khoản cấp và chi về tạm ứng và cho vay trong quá trình đầu
tư xây dựng cơ bản theo những nguyên tắc đã quy định.
3. Vốn tạm ứng và vốn vay phải
được hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi chủ đầu tư được cấp vốn đầu tư thanh toán sản
phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành theo quy định đối với từng loại chi phí đầu tư.
II. KẾ TOÁN
CÁC NGHIỆP VỤ CẤP VỐN TẠM ỨNG HOẶC CHO VAY TRONG QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Việc cấp vốn tạm ứng hoặc cho
vay trong quá trình xây dựng công trình đối với chủ đầu tư là biện pháp nhằm quản
lý chặt chẽ việc cấp phát, thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu
quả trong việc sử dụng vốn đầu tư.
Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn tạm
ứng và cho vay, các nghiệp vụ trả nợ vay và thu hồi tạm ứng trong quá trình đầu
tư xây dựng công trình của chủ đầu tư được phản ánh ở TK 93 Vay ngắn hạn ngân
hàng.
Trong khi hạch toán trên tài khoản
này cần phản ánh riêng biệt khoản cấp tạm ứng và khoản cho vay và chi tiết theo
từng loại vay chi phí đầu tư.
Phương pháp kế toán theo các nội
dung cấp vốn tạm ứng và cho vay trong quá trính đầu tư xây dựng cơ bản như sau:
1. Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn
tạm ứng hoặc cho vay chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình.
Công việc chuẩn bị đầu tư gồm
các hoạt động điều tra, thăm dò, khảo sát nghiên cứu địa hình, địa chất, khí hậu,
thuỷ văn nơi xây dựng và những công việc khởi đầu khác của quá trình đầu tư, kết
thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư là luận chứng kinh tế - kỹ thuật được duyệt.
Trước đây chi phí này được quản
lý và cấp phát vốn như đối với kinh phí sự nghiệp và không tính vào giá trị
công trình. Nay theo Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo nghị định
số 232-CP ngày 6-6-1981, mọi khoản chi phí chuẩn bị đầu tư (kể cả lãi vay ngân
hàng nếu có) được tính vào giá trị công trình và theo thông tư liên Bộ Tài
chính - Ngân hàng Nhà nước số 6-TT/LB ngày 14-7-1983 thì đối với khoản chi phí
chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình khi luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa được
duyệt chủ đầu tư phải vay ngắn hạn ngân hàng (nếu là công trình có tính chất sản
xuất, kinh doanh) hoặc xin tạm ứng (đối với công trình không có tính chất sản
xuất, kinh doanh) để chi cho các công việc chuẩn bị đầu tư.
Khi vay hoặc xin tạm ứng về chuẩn
bị đầu tư, kế toán ghi sổ:
Nợ: các TK 50, 60
hoặc Nợ: TK 34 "Chi phí về
xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định" (chi tiết "Kiến thiết cơ
bản khác", khoản "Chi tạm ứng")
Có: TK 93 "Vay ngắn hạn
ngân hàng" (phản ánh riêng biệt khoản tạm ứng và khoản cho vay).
Khi chủ đầu tư được cấp phát vốn
đầu tư để thanh toán chi phí chuẩn bị đầu tư hoàn thành, trả khoản nợ vay hoặc
khoản tạm ứng về chuẩn bị đầu tư, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 93
Có: các TK 95, 94, 54.
Các chi phí phát sinh trong quá
trình chuẩn bị đầu tư được phản ánh ở bên Nợ TK 34 "Chi phí về xây dựng cơ
bản và mua sắm tài sản cố định", chi tiết "Chi phí kiến thiết cơ bản
khác có tính vào giá trị công trình" ở phần "khoản chi tạm ứng".
Khi công việc chuẩn bị đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư được cấp phát vốn đầu tư để
thanh toán và trả khoản nợ vay hoặc khoản tạm ứng, đồng thời kết chuyển từ khoản
chi tạm ứng sang khoản chi được thanh toán.
2. Kế toán các nghiệp vụ cho vay
mua sắm thiết bị chuẩn bị cho công trình xây dựng cơ bản.
Đối với khoản chi phí về mua sắm
thiết bị chuẩn bị cho công trình xây dựng cơ bản, trong thông tư số 6-TT/LB đã
cho áp dụng chế độ vay để mua sắm thiết bị chuẩn bị cho công trình xây dựng như
chủ đầu tư (hoặc tổng nhận thầu xây dựng, hoặc nhận thầu chính được chủ đầu tư
uỷ quyền) được vay ngắn hạn ngân hàng để mua sắm thiết bị chuẩn bị cho những
công trình đã được ghi trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hoặc kế hoạch chuẩn
bị cho công trình của Nhà nước, bao gồm thiết bị toàn bộ và thiết bị lẻ; thiết
bị cần lắp và không cần lắp, sản xuất trong nước hay nhập khẩu.
Khi vay để thanh toán tiền thiết
bị mua sắm, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 60
Có: TK 93 "Vay ngắn hạn
ngân hàng".
Khi chủ đầu tư được cấp phát vốn
đầu tư để thanh toán thiết bị hoàn thành và trả khoản thiết bị, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK
Có: các TK 95, 94, 54.
3. Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn
tạm ứng hoặc cho vay các khoản chi phí kiến thiết cơ bản khác về đầu tư xây dựng
cơ bản:
Các khoản chi phí kiến thiết cơ
bản khác trước đây được cấp phát trực tiếp từ vốn đầu tư để thanh toán từng khoản
chi. Nay theo quy định mới các chủ đầu tư được vay vốn (đối với các công trình
có tính chất sản xuất, kinh doanh) hay được cấp vốn tạm ứng (đối với công trình
không có tính chất sản xuất, kinh doanh) trừ những khoản chi lớn, gọn như kinh
phí lán trại, tiền thuê thiết kế phí khi xác định rõ chủ đầu tư, sẽ được cấp vốn
đầu tư để thanh toán trực tiếp.
Khi vay hoặc xin tạm ứng để chi
về chi phí kiến thiết cơ bản khác, kế toán ghi sổ:
Nợ: các TK 50, 34
Có: TK 93 "Vay ngắn hạn
ngân hàng".
Khi chủ đầu tư được cấp phát vốn
đầu tư để thanh toán khoản chi kiến thiết cơ bản khác hoàn thành và trả khoản nợ
vay hoặc tạm ứng, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 93
Có: các TK 95, 94, 54.
Cũng như chi phí chuẩn bị đầu
tư, các chi phí kiến thiết cơ bản khác phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng
công trình được phản ánh ở bên nợ TK 34 "chi phí xây dựng cơ bản và mua sắm
tài sản cố định" các chi tiết chi phí kiến thiết cơ bản khác có tính hoặc
không tính vào giá trị công trình ở phần khoản chi tạm ứng. Khi các khoản chi
phí kiến thiết cơ bản khác hoàn thành, chủ đầu tư được cấp phát vốn đầu tư để
thanh toán và trả khoản nợ vay hoặc khoản tạm ứng, đồng thời kết chuyển từ khoản
chi tạm ứng sang khoản chi được thanh toán.
III. KẾ TOÁN
CÁC NGHIỆP VỤ CẤP VỐN ĐỂ THANH TOÁN SẢN PHẨM XÂY DỰNG CƠ BẢN HOÀN THÀNH.
Sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn
thành được cấp vốn đầu tư để thanh toán bao gồm các sản phẩm về xây lắp, về thiết
bị và về kiến thiết cơ bản khác bảo đảm các điều kiện quy định trong thông tư
liên bộ số 6-TT/LB.
Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn để
thanh toán sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành theo từng loại chi phí đầu tư
như sau:
1. Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn
để thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành:
Sản phẩm xây lắp hoàn thành được
cấp vốn đầu tư để thanh toán phải bảo đảm các điều kiện nêu ở mục a, điểm 8 của
thông tư liên bộ số 6-TT/LB. Kế toán các nghiệp vụ nhận bàn giao và cấp vốn đầu
tư để thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành ở đơn vị chủ đầu tư được áp dụng
theo chế độ hiện hành, cụ thể là:
a) Khi chủ đầu tư nhận được biên
bản nghiệm thu bàn giao về công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay sản
phẩm xây lắp hoàn thành của đơn vị nhận thầu xây lắp gửi chủ đầu tư xin thanh
toán, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 34 "Chi phí xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định" (tiểu khoản 34.1 hoặc 34.2, chi tiết
"công tác xây dựng hoặc lắp đặt máy móc thiết bị").
Có: TK 60.
b) Khi chủ đầu tư được cấp vốn đầu
tư thanh toán cho khối lượng xây lắp hoàn thành nói trên, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 60
Có: các TK 95, 94, 54.
2. Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn
để thanh toán thiết bị:
Thông tư liên bộ số 6-TT/LB quy
định việc cấp vốn đầu tư để thanh toán cho thiết bị chỉ được thực hiện khi thiết
bị mua sắm được coi là sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành, cụ thể là:
- Máy móc thiết bị không cần lắp,
công cụ, khí cụ đủ tiêu chuẩn tài sản cố định được xuất kho, bàn giao đưa vào sản
xuất, sử dụng.
- Máy móc thiết bị cần lắp khi từng
phần thiết bị đã lắp đặt vào công trình gắn với sản phẩm xây lắp được thanh
toán.
Do vậy:
a) Tất cả mọi thiết bị, kể cả
thiết bị không cần lắp, thiết bị cần lắp cũng như công cụ, khí cụ mua sắm về phải
nhập kho thiết bị, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 07 (07.3A - "thiết bị
trong kho") (theo từng chi tiết thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ,
khí cụ...)
Có: TK 60
Đối với chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, bảo quản thiết bị, công cụ... cũng được hạch toán.
Nợ: TK 07 (07. 3A - "thiết
bị trong kho").
Có: TK 50, 60.
b) Khi thiết bị mua sắm được coi
là sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành, việc hạch toán được tiến hành như sau:
- Đối với thiết bị không cần lắp,
công cụ khí cụ... xuất kho bàn giao đưa vào sản xuất sử dụng, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 34 "Chi phí xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định" (Chi tiết "thiết bị không cần lắp"
hoặc chi tiết "công cụ khí loại đủ tiêu chuẩn tài sản cố định").
Có: TK 07 (07.3A - Thiết bị
trong kho).
- Đối với thiết bị cần lắp:
Khi xuất thiết bị cần lắp giao
cho đơn vị nhận thầu để lắp, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 07 (07.3B - Thiết bị để lắp)
Có: TK 07 (07.3A - Thiết bị
trong kho).
Khi từng phần thiết bị đã lắp đặt
vào công trình, gắn với sản phẩm xây lắp được thanh toán và được coi là sản phẩm
xây dựng cơ bản hoàn thành theo biên bản nghiệm thu bàn giao công tác lắp đặt thiết
bị hoàn thành, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 34 "Chi phí xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định"
(Chi tiết "thiết bị cần lắp")
Có: TK 07 (07.3B - Thiết bị để lắp)
c) Khi chủ đầu tư được cấp vốn
thanh toán thiết bị hoàn thành bằng các nguồn vốn đầu tư và hoàn trả nợ vay về
thiết bị, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 93
Có: các TK 95, 94, 34.
3. Kế toán các nghiệp vụ cấp vốn
thanh toán kiến thiết cơ bản khác.
Đối với chi phí kiến thiết cơ bản
khác theo quy định ở thông tư liên bộ số 6-TT/LB khi có công trình, hạng mục
công trình hoàn thành hoặc khi có khối lượng xây dựng cơ bản được coi là sản phẩm
xây lắp hoàn thành (tức là gắn với sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng)
thì chi phí kiến thiết cơ bản khác thuộc công trình, hạng mục công trình hay sản
phẩm xây lắp đó mới được coi là hoàn thành và được cấp vốn đầu tư để trả vốn
vay (kể cả lãi vay ngân hàng nếu có) hoặc trả khoản tạm ứng về kiến thiết cơ bản
khác (trừ những khoản chi phí kiến thiết cơ bản khác loại lớn, gọn như kinh phí
lán trại, tiền thuê thiết kế phí; chi phí đền bù tài sản, hoa màu và di chuyển
vật kiến trúc trên mặt bằng xây dựng... Khi xác định rõ chủ đầu tư, đã được cấp
thẳng vốn đầu tư để thanh toán).
Phương pháp hạch toán chi phí kiến
thiết cơ bản khác khi hoàn thành như sau:
a) Đối với những khoản chi lớn,
gọn chủ đầu tư được cấp thẳng vốn đầu tư để thanh toán khoản chi, kế toán ghi sổ:
Nợ: TK 34 "Chi phí xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định (chi tiết "Chi phí kiến thiết cơ bản
khác có tính vào giá trị công trình", "khoản chi được thanh toán")
Có: Các TK 95, 94, 54.
b) Đối với những khoản chi kiến
thiết cơ bản khác đã được cấp vốn vay và vốn tạm ứng trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản khi được coi là hoàn thành được cấp vốn để thanh toán, kế toán ghi
sổ:
Nợ: TK 93
Có: Các TK 95, 94, 54.
Đồng thời với việc hạch toán
này, kế toán kết chuyển trên TK 34, chi tiết "Chi phí kiến thiết cơ bản
khác" từ khoản chi tạm ứng sang khoản chi được thanh toán.
Trong quá trình hạch toán chi phí
kiến thiết cơ bản khác cần lưu ý mỗi khi có sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn
thành, chủ đầu tư phải tính mức phân bổ về chi phí kiến thiết cơ bản khác vào sản
phẩm đó (kể cả lãi vay ngân hàng nếu có) theo nguyên tắc các chi phí kiến thiết
cơ bản khác liên quan trực tiếp đến hạng mục công trình hoặc tài sản cố định
nào thì tính trực tiếp vào tài sản đó. Các chi phí chung có liên quan đến nhiều
đối tượng tài sản thì phải tổng hợp phân bổ theo tỷ lệ hoặc tỷ lệ với vốn xây dựng,
hoặc tỷ lệ với vốn thiết bị và vốn lắp đặt thiết bị, hoặc tỷ lệ với vốn xây dựng,
vốn lắp đặt, vốn thiết bị nhằm xác định rõ số chi phí kiến thiết cơ bản khác được
tính vào công trình, hạng mục công trình.
IV. NHỮNG SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN MỘT SỐ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Căn cứ vào những quy định mới về
quản lý, cấp phát, cho vay và thanh toán trong xây dựng cơ bản nêu trong Điều lệ
quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo nghị định số 232-CP của Hội đồng
Chính phủ ngày 6-6-1981, thông tư số 6-TT/LB của liên bộ Tài chính - Ngân hàng
Nhà nước ngày 14-7-1983 và thông tư số 210-UBXDCBNN ngày 30-11-1982 nay sửa đổi,
bổ sung về nội dung và phương pháp hạch toán của một số tài khoản kế toán sử dụng
ở đơn vị chủ đầu tư như sau:
1. Tài khoản 07 vật liệu xây dựng
và thiết bị cần lắp.
a) Tiểu khoản 07.3 thiết bị cần
lắp nay phản ánh tất cả các nghiệp vụ mua và nhập kho thiết bị kể cả thiết bị
không cần lắp, công cụ, khí cụ loại đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. Do thay đổi
về nội dung phản ánh nên tiểu khoản này được đổi tên là thiết bị đầu tư xây dựng
cơ bản.
b) Tiểu khoản 07.3 thiết bị đầu
tư xây dựng cơ bản chia ra làm hai tiết khoản:
07.3A "thiết bị trong
kho"
07.3B "thiết bị để lắp".
Các tiết khoản này lại được chi
tiết theo các loại thiết bị mua sắm như thiết bị cần lắp; thiết bị không cần lắp;
công cụ, khí cụ loại đủ tiêu chuẩn tài sản cố định...
- Phương pháp hạch toán ở hai tiết
khoản này như hướng dẫn ở điểm 2, mục III của thông tư này.
- Số dư nợ ở tiết khoản 07.3B thể
hiện giá trị thiết bị cần lắp đã xuất kho cho đơn vị nhận thầu để lắp, nhưng
chưa gắn với sản phẩm xây lắp được thanh toán.
Với những nội dung bổ sung trên
của TK 07- Tiểu khoản 07.3 "thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản". Nay TK
07 được đổi tên là Vật liệu xây dựng và thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản.
2. Tài khoản 34 chi phí về xây dựng
cơ bản và mua sắm tài sản cố định được bổ sung các nội dung sau.
a) Chi phí chuẩn bị đầu tư xây dựng
công trình nay được tính vào giá trị công trình và hạch toán vào chi phí kiến
thiết cơ bản khác phân biệt theo từng nguồn vốn đầu tư cơ bản.
b) Đối với chi tiết chi phí kiến
thiết cơ bản khác (có tính hoặc không tính vào giá trị công trình) do việc thay
đổi trong thể thức cấp phát vốn đầu tư để thanh toán các chi phí này như đã nói
ở trên, nên chi tiết này cần được phản ánh riêng biệt hai khoản "khoản chi
tạm ứng" khi chưa được thanh toán bằng vốn đầu tư theo sản phẩm xây dựng
cơ bản hoàn thành và "khoản chi được thanh toán" khi được cấp vốn đầu
tư để thanh toán các khoản chi này. Phương pháp hạch toán ở chi tiết này như hướng
dẫn ở điểm 3, mục II.
c) Trong chi phí kiến thiết cơ bản
khác có tính vào giá trị công trình nay bao gồm cả chi phí quản lý của ban quản
lý công trình mà trước đây không tính vào giá trị công trình.
3. Tài khoản 35 công tác xây dựng
cơ bản mua sắm tài sản cố định đã đưa vào sử dụng và các chi phí chờ duyệt y.
Tiểu khoản 35.3 "phí tổn
không tính vào giá trị công trình".
Nay căn cứ vào nội dung kinh tế
được phản ánh và yêu cầu kiểm tra phân tích hiệu quả đầu tư, nên được đổi tên
là chi phí đầu tư tính vào giá trị tài sản lưu động chuyển giao cho đơn vị sản
xuất.
Nội dung chi phí gồm:
- Chí phí mua sắm công cụ, khí cụ
không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định, vật liệu, phụ tùng đi theo thiết bị toàn bộ,...
kể cả chi phí vận chuyển, bảo quản cho đơn vị sản xuất, sử dụng sau khi công
trình hoàn thành.
- Chi phí về mua súc vật, cây giống
có tính chất sản xuất chuyên cung cấp một số sản phẩm nhất định không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định.
- Chi phí đào tạo cán bộ và công
nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân sản xuất cho công trình (kể cả thực tập
sinh trong nước và ngoài nước).
- Các chi phí phục vụ cho bộ máy
quản lý chuẩn bị sản xuất. Riêng đối với 2 nội dung cuối được ghi vào chi phí
chờ phân bổ của đơn vị sản xuất, sử dụng sau này để phân bổ dần vào giá thành sản
phẩm.
Nhằm bảo đảm việc thi hành theo
đúng tinh thần của thông tư liên bộ số 6-TT/LB, đề nghị các ngành, các cơ quan
chủ quản, các đơn vị có liên quan nghiên cứu, phổ biến hướng dẫn chu đáo cho tất
cả các cán bộ kế toán tài vụ nắm vững nội dung, phương pháp ghi chép kế toán
đúng như quy định trong thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, những quy định hướng dẫn phương pháp kế toán ở đơn vị chủ đầu
tư trong công tác cấp phát, cho vay, thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản
trái với thông tư này đều bãi bỏ.