BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
32-BTC/ĐT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 4 năm 1993
|
THÔNG TƯ
SỐ 32-BTC/ĐT NGÀY 7-4-1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN QUẢN CẤP
PHÁT VÀ CHO VAY VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG
ĐẤT TRỐNG, ĐÒI NÚI TRỌC, RỪNG, BÃI BỒI VEN BIỂN VÀ MẶT NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 327-CT
ngày 15-9-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về
một số chủ trương chính sách sử dụng sử dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi
bồi ven biển và mặt nước; sau khi thoả thuận với các cơ quan Nhà nước có liên
quan, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát và cho vay vốn (bao gồm vốn
đầu tư xây dựng cơ bản và vốn sự nghiệp kinh tế) của ngân sách Nhà nước cho
chương trình, các dự án sử dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển
và mặt nước thuộc QĐ 327/CT theo kế hoạch được duyệt hàng năm như sau:
Phần 1:
NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Ngân sách Nhà nước cấp phát
và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp kinh tế (sau đây gọi tắt
là vốn đầu tư) đối với các chương trình hoặc dự án (sau đây gọi tắt là dự án) sử
dụng đất trống, đòi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước chưa được sử dụng;
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Nhà nước giao kế hoạch hàng năm cho
các ngành và các địa phương.
2. Vốn đầu tư của ngân sách Nhà
nước theo kế hoạch hàng năm cho các dự án (không phân biệt cơ quan chủ quản dự
án Bộ hay tỉnh, không phân biệt chủ dự án mới hoặc chủ dự án là giám đốc Nông -
Lâm - Ngư trường) được cân đối trong ngân sách trung ương và do Bộ Tài chính quản
lý cấp phát, cho vay qua hệ thống Kho bạc Nhà nước cho chủ dự án để triển khai
thực hiện kịp thời vụ và thanh toán theo khối lượng hoàn thành các công việc được
duyệt của dự án.
3. Chủ dự án (do chủ quản dự án
quyết định) được trực tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trong quá trình
thực hiện dự án. Chủ quản dự án là đơn vị quản lý cấp trên của chủ dự án. Chủ
quản dự án là đơn vị quản lý cấp trên của chủ dự án (dự án thuộc địa phương quản
lý thì chủ quản dự án là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố; dự án thuộc các ngành
trung ương quản lý thì chủ quản dự án là các Bộ chủ quản chuyên ngành).
Chủ quản dự án, chủ dự án chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc sử dụng vốn đầu tư của các dự án đúng mục
đích, có hiệu quả theo kế hoạch và nội dung dự án được duyệt; chấp hành đúng chế
độ quản lý tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này.
Phần 2:
CẤP PHÁT VÀ CHO VAY VỐN
ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
I- ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, NỘI DUNG, TRÌNH TỰ LẬP, XÉT DUYỆT KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ CHO VAY VỐN ĐẦU
TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Đối tượng, phạm vi, nội dung
dự án được ngân sách trung ương cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1. Các dự án định canh định cư
được ngân sách trung ương cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện các công
việc: khai hoang, cải tạo đồng ruộng; xây dựng điện hạ thế, thuỷ điện nhỏ (nếu
có); công trình thuỷ lợi và nước ăn nơi thật cần thiết; giao thông, trường học,
trạm xã v.v.. . phục vụ trực tiếp cho vùng dự án để đồng bào các dân tộc định
canh, định cư ổn định cuộc sống lâu dài.
1.2. Đối với các dự án: nông -
lâm - công nghiệp; lâm - nông - công nghiệp; nuôi trồng thuỷ sản được ngân sách
trung ương cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản để thực hiện các công việc:
- Trồng, khoanh nuôi, chăm sóc,
bảo vệ rừng phòng hộ rừng đặc dụng (gồm cả vườn quốc gia, rừng bảo tồn thiên
nhiên, rừng di tích lịch sử văn hoá, vườn thực vật).
- Hệ thống đê bao, cống chính (ở
bãi bồi ven sông, ven biển); công trình thuỷ lợi, giao thông, nước ăn nơi thật
cần thiết; điện hạ thế và thuỷ điện nhỏ (nếu có); trường học, trạm xá v.v. . .
phục vụ trực tiếp cho vùng dự án.
2. Đối tượng, nội dung các công
việc trong dự án được ngân sách trung ương cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế:
2.1. Đối với công tác chuyển,
đón dân được ngân sách trung ương cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế (theo định
suất do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định) bao gồm chi phí đi đường,
hỗ trợ lán trại, lương thực để ăn 3 hoặc 6 tháng (bình quân 2 triệu đồng/hộ). Đối
với đồng bào định canh định cư được ngân sách trung ương hỗ trợ vốn sự nghiệp
kinh tế về khai hoang, công cụ sản xuất, phân, giống, thuốc trừ sâu ban đầu.
2.2. Về công tác quản lý dự án:
Hàng năm căn cứ vào tổng mức vốn
đầu tư cho các dự án thuộc chương trình 327 đã được Nhà nước phê duyệt cho các
Bộ và địa phương; ngân sách trung ương dành (từ 5 đến 6% tổng mức vốn đầu tư) để
cấp phát bằng vốn sự nghiệp kinh tế chi phí cho công tác:
+ Lập và xét duyệt dự án
+ Tập huấn, tuyên truyền, khen
thưởng
+ Hội nghị tổng kết
+ Tham quan khảo sát
+ Bồi dưỡng cho cán bộ khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư và cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý trong
thời gian phân công trực tiếp chỉ đạo tại các vùng dự án.
+ Hoạt động chỉ đạo và quản lý dự
án (Ban chỉ đạo chương trình 327/CT Trung ương và địa phương, chủ quản dự án,
chủ dự án).
+ Bổ sung kinh phí quản lý cấp
phát cho vay vốn đầu tư cho Kho bạc Nhà nước.
Ban chỉ đạo chương trình 327
Trung ương hàng năm căn cứ vào khoản vốn 5-6% tổng vốn đầu tư, có trách nhiệm lập
dự toán, phân bổ kinh phí cụ thể cho các khoản chi nói trên cho từng đối tượng
sử dụng gửi Bộ Tài chính để làm căn cứ cấp phát.
3. Đối tượng, nội dung công việc
trong dự án được ngân sách trung ương cho vay vốn.
3.1- Ngoài những đối tượng phạm
vi các công việc thuộc dự án được cấp vốn đầu tư, ngân sách trung ương cho vay
vốn ưu đãi (lãi suất = 0) đối với các công việc thuộc dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt gồm:
- Chi phí trồng trọt, chăn nuôi
lần đầu và chi phí chăm sóc, bảo vệ cây trồng vật nuôi cho đến khi thu hoạch sản
phẩm theo chu kỳ kinh tế kỹ thuật của từng loại cây trồng, vật nuôi (cây công
nghiệp, rừng kinh tế. . .).
- Chi phí làm đê cống mương của
từng lô thuộc vùng dự án nuôi trồng thuỷ sản.
3.2. Tuỳ theo tính chất đặc điểm
của từng dự án đã được phê duyệt, đối tượng được nhận trực tiếp vốn vay có thể
là hộ nông dân trong phạm vi vùng dự án theo chỉ định của chủ dự án hoặc chủ dự
án gồm các chủ dự án là giám đốc nông - lâm - ngư trường. Đối tượng được nhận vốn
có quyền sử dụng vốn vay và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định trong
quá trình nhận sử dụng, hoàn trả vốn vay theo thể lệ cho vay của Bộ Tài chính
và hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.
4. Nội dung kế hoạch cấp phát và
cho vay vốn đầu tư
4.1. Tổng số vốn đầu tư xây dựng
cơ bản được cấp phát năm kế hoạch bao gồm: vốn cấp phát cho giá trị khối lượng
các công việc trong kế hoạch của dự án sẽ hoàn thành trong năm kế hoạch cộng
(+) giá trị khối lượng các công việc trong kế hoạch của dự án đã hoàn thành
trong năm báo cáo chưa được cấp vốn thanh toán.
4.2. Tổng số vốn sự nghiệp kinh
tế trong năm kế hoạch được ngân sách trung ương cấp phát.
4.3. Tổng số vốn vay trong năm kế
hoạch gồm: vốn vay cho giá trị khối lượng các công việc được vay vốn của dự án
sẽ hoàn thành trong năm kế hoạch cộng (+) giá trị khối lượng các công việc đã
hoàn thành trong năm báo cáo chưa được vay vốn trừ (-) số vốn đến kỳ hạn phải
hoàn trả trong năm kế hoạch.
4.4. Giá và định mức tính toán
các nội dung (nêu tại điểm 4.1, 4.2, 4.3 trên đây) theo thời giá và định mức hiện
hành của Nhà nước.
5. Trình tự lập, xét duyệt kế hoạch
cấp phát và cho vay vốn đầu tư các dự án.
5.1. Hàng năm các chủ dự án (thuộc
tỉnh, thành phố quản lý) căn cứ vào dự án được duyệt và kế hoạch khối lượng các
công việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào đối tượng, nội dung
(nêu tại điểm 1, 2, 3, 4 trên đây) có trách nhiệm lập kế hoạch cấp phát và vay
vốn đầu tư (theo biểu số 01 TC/KH) gửi Sở Tài chính, Chi cục điều động lao động,
Ban định canh định cư (đối với vốn sự nghiệp kinh tế).
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư các dự án do địa phương quản lý
(theo biểu số 02 TC/KH) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và gửi Bộ Tài
chính, Chi cục điều động lao động, Ban định canh định cư tổng hợp kế hoạch cấp
phát vốn sự nghiệp kinh tế gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân
tộc và miền núi.
5.2. Hàng năm các chủ dự án (thuộc
các bộ chuyên ngành quản lý) căn cứ kế hoạch khối lượng các công việc đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; căn cứ vào đối tượng và nội dung (nói tại điểm 1, 2,
3, 4 trên đây) có trách nhiệm lập kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư (theo
biểu số 01 TC/KH) gửi cơ quan chủ quản dự án (Bộ quản lý chuyên ngành), Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi (đối với vốn sự nghiệp
kinh tế).
Các cơ quan chủ quản dự án Trung
ương Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi có trách
nhiệm tổng hợp kế hoạch cấp phát và cho vay vốn các dự án do mình quản lý (theo
biểu 02 TC/KH) gửi Bộ Tài chính.
5.3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
kiểm tra, xem xét, cân đối nguồn vốn và duyệt kế hoạch cấp phát và cho vay vốn
đầu tư các dự án của các Bộ và địa phương, thông báo kế hoạch cấp phát và cho
vay vốn cho các cơ quan chủ quản dự án, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ
ban dân tộc và miền núi (đối với vốn sự nghiệp kinh tế). Đồng thời thông báo
cho các Sở Tài chính các tỉnh, thành phố, cục Kho bạc Nhà nước làm căn cứ quản
lý, cấp phát và cho vay vốn. Các cơ quan chủ quản dự án, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi phân bổ kế hoạch năm ra từng quý và
thông báo kế hoạch cấp phát và cho vay vốn cho từng chủ dự án đồng gửi Bộ Tài
chính.
II- CHUYỂN VỐN,
CẤP PHÁT VÀ CHO VAY, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Căn cứ kế hoạch cấp phát và
cho vay vốn đầu tư cả năm được duyệt, hàng quý Bộ Tài chính thông báo hạn mức vốn
cho các cơ quan chủ quản dự án hoặc cơ quan quản lý chức năng trung ương.
Các cơ quan chủ quản dự án, cơ
quan quản lý chức năng trung ương có trách nhiệm phân phối kế hoạch cấp phát và
cho vay vốn cho từng dự án.
2. Căn cứ vào kế hoạch cấp phát
và cho vay vốn đầu tư trong quý nói trên theo từng loại nguồn vốn Bộ Tài chính
sẽ thực hiện việc chuyển vốn, cấp phát vốn thanh toán như sau:
2.1. Đối với cấp phát và cho vay
đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc các Bộ chuyên ngành trung ương quản
lý. Bộ Tài chính thực hiện việc chuyển vốn theo kế hoạch tiến độ triển khai các
dự án sang Cục Kho bạc Nhà nước, Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phân phối
vốn và chỉ đạo các Chi cục Kho bạc Nhà nước địa phương thực hiện việc thẩm tra
và trực tiếp cấp phát và cho vay, thanh toán vốn cho các chủ dự án và tiến hành
thu hồi nợ vay theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Đối với vốn cấp phát cho
vay đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án thuộc các tỉnh, thành phố quản lý, Bộ
Tài chính thông báo kế hoạch vốn cấp phát cho vay hàng quý theo từng dự án cho
Sở Tài chính và Chi cục Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố, đồng thời thực hiện
chuyển vốn theo kế hoạch tiến độ triển khai các dự án cho Cục Kho bạc Nhà nước.
Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phân phối vốn cho Chi cục Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố theo kế hoạch vốn các dự án. Chi cục Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm thẩm tra và trực tiếp cấp phát và cho vay, thanh toán cho các chủ dự án.
2.3. Đối với các khoản vốn sự
nghiệp kinh tế cấp phát cho công tác chuẩn bị dự án và cấp phát cho công tác
khuyến nông, lâm, ngư; chuyển giao công nghệ công tác quản lý Bộ Tài chính sẽ cấp
bằng hạn mức cho các chủ dự án trung ương và địa phương hoặc Ban chỉ đạo chương
trình 327 Trung ương theo kế hoạch và dự toán được duyệt.
2.4. Đối với vốn sự nghiệp kinh
tế cấp phát cho công tác chuyển, đón dân và định canh định cư, Bộ Tài chính sẽ
cấp phát bằng hạn mức kinh phí cho Bộ Lao động (Cục điều động lao động Trung
ương) và Uỷ ban dân tộc và miền núi (Ban định canh, định cư Trung ương) là các
đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách Trung ương. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Uỷ ban dân tộc và miền núi có trách nhiệm phân phối hạn mức kinh phí
cho các chủ dự án.
3. Các chủ dự án (Trung ương và
địa phương)
Các đối tượng được cấp phát và
cho vay vốn theo chương trình 327 có trách nhiệm gửi đến Chi cục Kho bạc Nhà nước
tỉnh, thành phố (nơi mở tài khoản giao dịch về cấp phát và cho vay) các căn cứ
cấp phát và cho vay sau:
- Quyết định phê duyệt dự án và
luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình thuộc dự án; tổng dự toán của dự án
và dự toán công trình hoặc công việc trong dự án đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; kế hoạch khối lượng, kế hoạch cấp phát và cho vay vốn do cấp có thẩm quyền
thông báo;
- Quyết định chủ dự án của cấp
có thẩm quyền.
- Các hợp đồng ký kết giữa A và
B theo chế độ quy định;
- Các biên bản nghiệm thu và các
chứng từ có liên quan;
- Đơn xin vay vốn, khế ước vay vốn;
- Bản xác nhận tín chấp hoặc thế
chấp v.v. . .
Các chủ dự án Trung ương và địa
phương có trách nhiệm làm thủ tục mở tài khoản giao dịch với cơ quan Kho bạc
Nhà nước theo quy định, hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước.
Phần 3:
CÔNG TÁC KIỂM TRA, BÁO
CÁO, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
1. Cơ quan chủ quản dự án; cơ
quan quản lý chức năng ở trung ương, địa phương, hệ thống Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và chế độ quản
lý tài chính các chủ dự án; phản ánh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quản
lý với Bộ Tài chính, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước để có biện pháp giải quyết.
2. Hàng tháng các chủ dự án có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho vay vốn đầu tư
gửi Sở Tài chính và Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố. Chi cục Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho
vay các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố điện báo về Bộ Tài chính đồng gửi Sở
Tài chính.
3. Hàng quý các chủ dự án có
trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo cơ quan chủ quản dự
án, đồng gửi báo cáo Sở Tài chính, Chi cục Kho bạc Nhà nước nơi cấp phát và cho
vay vốn. Chi cục Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch cấp phát và cho vay vốn trong quý các dự án trên địa
bàn tỉnh, thành phố báo cáo Bộ Tài chính đồng gửi cho Sở Tài chính cùng cấp.
4. Quyết toán vốn hàng năm và
quyết toán vốn khi dự án kết thúc quá trình thực hiện đầu tư.
4.1. Quyết toán vốn hàng năm:
- Các chủ dự án có trách nhiệm
quyết toán vốn hàng năm với Chi cục Kho bạc Nhà nước nơi cấp vốn.
- Chi cục Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hàng năm của các dự án trên địa bàn
tỉnh, thành phố, gửi Cục Kho bạc Nhà nước; cơ quan chủ quản dự án Sở Tài chính,
Bộ Tài chính. Cục Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư các dự
án báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xét duyệt.
4.2. Đối với việc quyết toán vốn
đầu tư các công trình hoàn thành trong dự án và quyết toán vốn đầu tư khi dự án
hoàn thành, kết thúc quá trình thực hiện đầu tư, thực hiện như quy định tại
Thông tư số 28 TC/DDT ngày 10-5-1991 của Bộ Tài chính.
Phần 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này thi hành từ ngày
01-1-1993, các văn bản trước đây trái với Thông tư này không còn hiệu lực.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIỂU SỐ 01 KH/ĐT
Đơn vị tính: Triệu đồng
KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ VAY VỐN NĂM
Tên dự án: (Dự án Lâm - nông -
công nghiệp, Nông - lâm - công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc định canh định
cư)
- Địa điểm chủ dự án mở tài khoản:
- Cơ quan chủ quản dự án:
Các phần việc của dự án tiến
hành trong năm (KH)
|
Dự toán được duyệt
|
Giá trị khối lượng các công việc
đã thực hiện tính luỹ kế đến hết năm báo cáo
|
Số vốn đã được cấp phát và cho
vay tính luỹ kế đến năm báo cáo
|
Giá trị khối lượng các công việc
được ghi năm kế hoạch
|
Giá trị khối lượng các công việc
HT năm (KH) đề nghị cấp và vay vốn thanh toán
|
Số nợ phải trả năm kế hoạch
|
Tổng số vốn đề nghị cấp phát và cho vay năm (KH)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Tổng số (I+II+III
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I.Vốn ĐT, XDCB do NS cấp phát
(chi tiết các phần việc).
|
|
|
|
|
|
|
8=3-4+6
|
|
II. Vốn sự nghiệp KT do NS cấp
phát
|
|
|
|
|
|
|
8=3-4+6
|
|
III. Vốn vay (chi tiết các phần
việc vay vốn)
|
|
|
|
|
|
|
8=3-4+6-7
|
|
Ngày...
tháng... năm 199..
Thủ trưởng chủ dự án
(Ký tên đóng dấu)
Nơi gửi:
+ Chủ quản dự án (Nếu dự án thuộc
TW quản lý)
+ Sở Tài chính và các cơ quan quản
lý chức năng địa phương (nếu dự án thuộc địa phương quản lý)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIỂU SỐ 02 KH/ĐT
Đơn vị tính: Triệu đồng
KẾ HOẠCH CẤP PHÁT VÀ VAY VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN
Diễn giải
|
Dự toán được duyệt
|
Giá trị khối lượng các công việc
đã thực hiện tính luỹ kế đến 31/12 năm (báo cáo)
|
Số vốn đã được cấp phát và cho
vay tính luỹ kế đến 31/12 năm (báo cáo)
|
Giá trị khối lượng các công việc
được ghi năm (kế hoạch)
|
Giá trị khối lượng các công việc
HT năm (KH) đề nghị cấp phát và vay vốn thanh toán
|
Số nợ phải trả năm kế hoạch
|
Tổng số vốn đề nghị cấp phát
và cho vay năm (KH)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
(8=3-4+6)
|
|
A. Vốn cấp phát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XDCB
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
. . .
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Vốn cấp phát SNKT
|
|
|
|
|
|
|
(8=3-4+5)
|
|
C. Vốn vay
|
|
|
|
|
|
|
8=3-4+6-7
|
|
Ngày
. . . tháng . . . năm 199
Giám đốc Sở Tài chính ký tên, đóng dấu
(Nếu dự án do địa phương quản lý)
Thủ trưởng cơ quan chủ quản đầu tư ký tên, đóng dấu
(Nếu dự án do các Bộ trung ương quản lý).
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính.
- Cơ quan quản lý chức năng TW.