NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 26/2009/TT-NHNN
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC MUA – BÁN NGOẠI TỆ CỦA MỘT SỐ
TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điểm 3 văn bản số 2578/TTg-KTTH ngày 23/12/2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về việc bán ngoại tệ của một số Tập đoàn, Tổng công ty nhà
nước,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây viết tắt là NHNN) hướng dẫn thực hiện như
sau:
MỤC I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng:
1.1. Thông tư này
quy định việc Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ
cho Tổ chức tín dụng được phép và được quyền mua lại ngoại tệ trong phạm vi số
ngoại tệ đã bán từ Tổ chức tín dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại
tệ hợp pháp.
1.2. Việc mua –
bán ngoại tệ theo nội dung quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên có vốn
nhà nước trên 50% theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2005 và không phải là
Tổ chức tín dụng) có tên sau:
a) Tập đoàn Dầu
khí Việt Nam
b) Tập đoàn Than,
khoáng sản Việt Nam
c) Tập đoàn Công
nghiệp Hóa chất Việt Nam (Tổng công ty Hóa chất Việt Nam)
d) Tổng Công ty
Cảng Hàng không Miền Nam
đ) Tổng Công ty
Lương thực Miền Nam
e) Tổng Công ty
Lương thực Miền Bắc
g) Tổng Công ty
Lắp máy Việt Nam
2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Tổ chức là
Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp thành viên có
vốn nhà nước trên 50% theo quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2005) thuộc các
Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước được quy định tại Khoản 1 Thông tư này.
2.2. Tổ chức tín
dụng được phép là các Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam được phép hoạt
động ngoại hối theo quy định của pháp luật.
2.3. Nghĩa vụ bán
ngoại tệ là việc Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép số ngoại tệ
thu được từ các nguồn thu vãng lai và số dư trên các tài khoản tiền gửi tại các
Tổ chức tín dụng được phép.
2.4. Quyền mua
ngoại tệ là việc Tổ chức được mua ngoại tệ tại các Tổ chức tín dụng được phép
để đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán vãng lai và các giao dịch hợp pháp khác
trên cơ sở xuất trình các hồ sơ, chứng từ hợp lệ có liên quan.
2.5. Nguồn thu
vãng lai là nguồn thu của Tổ chức từ các giao dịch vãng lai theo quy định tại
Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh ngoại hối.
2.6. Số dư trên
tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức bao gồm số dư tiền gửi không kỳ hạn và
số dư tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức gửi tại Tổ chức tín dụng được phép.
2.7. Tài khoản
“quản lý và giữ hộ” là tài khoản ngoại tệ Tổ chức tín dụng được phép mở riêng
cho từng Tổ chức để thực hiện việc mua ngoại tệ trên số dư tiền gửi của Tổ chức
theo quy định tại Thông tư này.
2.8. Ngoại tệ là
các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Phạm vi mua –
bán ngoại tệ:
3.1. Các nguồn
ngoại tệ Tổ chức phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép:
a) Ngoại tệ trên
tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng, được phép tại
thời điểm ngày 31/12/2009.
b) Ngoại tệ trên
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại
thời điểm ngày 31/12/2009.
c) Nguồn thu ngoại
tệ từ các giao dịch vãng lai phát sinh từ ngày 01/01/2010.
3.2. Nhu cầu ngoại
tệ Tổ chức được mua lại từ Tổ chức tín dụng được phép:
Khi nhu cầu sử
dụng ngoại tệ cho các mục đích hợp pháp (thanh toán, ký quỹ hay đặt cọc) trong
tháng lớn hơn số dư hiện có trên tài khoản ngoại tệ của Tổ chức và nguồn thu
ngoại tệ trong tháng, Tổ chức được phép mua lại số ngoại tệ còn thiếu để phục
vụ nhu cầu sử dụng theo các quy định tại Thông tư này.
4. Nguyên tắc mua
– bán số ngoại tệ:
4.1. Tổ chức thực
hiện việc bán ngoại tệ dưới dạng tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn và không kỳ hạn
tại thời điểm ngày 31/12/2009 cho chính Tổ chức Tín dụng được phép nơi Tổ chức
có tài khoản tiền gửi ngoại tệ.
4.2. Tổ chức bán
ngoại tệ cho Tổ chức tín dụng được phép nào thì thực hiện việc mua lại ngoại tệ
từ chính Tổ chức tín dụng đó. Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm theo
dõi, kiểm soát đảm bảo nguyên tắc Tổ chức được mua lại số ngoại tệ tối đa bằng
số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại
Thông tư này.
4.3. Trường hợp
khi đã mua đủ số ngoại tệ mà Tổ chức đã bán cho Tổ chức tín dụng được phép theo
quy định tại Thông tư này, Tổ chức vẫn có nhu cầu mua ngoại tệ, việc mua – bán
ngoại tệ của Tổ chức và Tổ chức tín dụng được phép được thực hiện trên cơ sở
thỏa thuận của các bên, tuân thủ quy định hiện hành có liên quan về quản lý
ngoại hối.
4.4. Tổ chức tín
dụng được phép có trách nhiệm tự cân đối ngoại tệ để thực hiện việc mua – bán
ngoại tệ với các Tổ chức theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức tín dụng được
phép phải đảm bảo thực hiện các quy định của NHNN về việc duy trì trạng thái
ngoại hối tại thời điểm thực hiện việc mua – bán ngoại tệ với các Tổ chức.
Trường hợp việc mua ngoại tệ từ Tổ chức làm vượt trạng thái ngoại hối của Tổ
chức tín dụng, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện bán ngay cho NHNN số ngoại
tệ vượt trạng thái theo tỷ giá NHNN niêm yết mua ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng tại thời điểm giao dịch. NHNN sẽ bán lại số ngoại tệ này cho Tổ chức
tín dụng được phép để bán cho Tổ chức khi Tổ chức yêu cầu theo tỷ giá NHNN niêm
yết bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch.
4.5. Trường hợp
không đủ VNĐ để mua ngoại tệ của Tổ chức, Tổ chức tín dụng được phép thực hiện
bán số ngoại tệ mà Tổ chức tín dụng được phép không đủ khả năng thu xếp tiền
VNĐ để mua từ Tổ chức cho NHNN theo tỷ giá NHNN niêm yết mua ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch. NHNN sẽ bán lại số ngoại tệ này
cho Tổ chức tín dụng được phép theo tỷ giá NHNN niêm yết bán ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch để Tổ chức tín dụng được phép có
ngoại tệ bán cho Tổ chức khi Tổ chức yêu cầu.
4.6. Tỷ giá thực
hiện mua – bán ngoại tệ của Tổ chức tín dụng được phép và Tổ chức được thực
hiện theo quy định hiện hành của NHNN.
4.7. Đối với số
ngoại tệ Tổ chức tín dụng được phép mua từ Tổ chức và bán cho NHNN theo nội
dung điểm 4.4 và 4.5 Mục I Thông tư này, Tổ chức tín dụng được phép dùng tỷ giá
bán ngoại tệ cho NHNN để thanh toán cho Tổ chức. Tương tự như vậy, đối với số
ngoại tệ Tổ chức tín dụng được phép mua từ NHNN để bán cho Tổ chức khi Tổ chức
yêu cầu, Tổ chức tín dụng được phép bán số ngoại tệ này cho Tổ chức với tỷ giá
bằng tỷ giá đã mua ngoại tệ từ NHNN.
MỤC II. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ TỪ SỐ DƯ TRÊN TÀI KHOẢN TIỀN GỬI
5. Số lượng ngoại
tệ phải bán:
5.1. Đối với số dư
tiền gửi có kỳ hạn của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép tại thời điểm
31/12/2009 (trừ các khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh cho nghĩa vụ nợ trong
tương lai): Tổ chức thực hiện bán ngay 30% số dư tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn
tại thời điểm ngày 31/12/2009. Số ngoại tệ còn lại, Tổ chức sẽ thực hiện bán
cho Tổ chức tín dụng được phép trong vòng 2 tháng đầu năm 2010.
5.2. Đối với số dư
tiền gửi không kỳ hạn của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép vào ngày
31/12/2009: Tổ chức giữ lại số ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhu cầu thanh toán
và số ngoại tệ hiện đang giữ cho mục đích ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh cho
nghĩa vụ nợ trong tương lai; số ngoại tệ còn lại Tổ chức phải bán ngay cho Tổ
chức tín dụng được phép.
6. Thủ tục bán đối
với số dư tiền gửi theo điểm 5 Mục II Thông tư này:
6.1. Đối với số dư
tiền gửi có kỳ hạn tại ngày 31/12/2009:
a) Các Tổ chức tín
dụng được phép có trách nhiệm xác định chính xác và phong tỏa số dư ngoại tệ
trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn của các Tổ chức tại Tổ chức tín dụng
được phép tại thời điểm ngày 31/12/2009.
b) Tổ chức tín
dụng được phép chuyển 30% số ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Tổ
chức vào Tài khoản “quản lý và giữ hộ”. Đồng thời, Tổ chức tín dụng được phép
thông báo ngay cho Tổ chức muộn nhất đến ngày 06/01/2010 phải bán cho Tổ chức tín
dụng được phép số ngoại tệ đã chuyển sang Tài khoản “quản lý và giữ hộ” nói
trên.
c) Sau ngày
06/01/2010, Tổ chức không thực hiện việc bán số ngoại tệ đã chuyển sang Tài khoản
“quản lý và giữ hộ” cho Tổ chức tín dụng được phép, Tổ chức tín dụng được phép
thực hiện việc mua ngay số ngoại tệ này; đồng thời ghi Có vào tài khoản tiền
đồng Việt Nam của Tổ chức mở tại Tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp Tổ chức
chưa mở tài khoản tiền đồng Việt Nam tại Tổ chức tín dụng được phép thì Tổ chức
tín dụng được phép mở tài khoản tiền đồng Việt Nam cho Tổ chức để thực hiện
việc mua ngay ngoại tệ và yêu cầu Tổ chức hoàn tất các thủ tục về mở tài khoản
tiền VNĐ theo quy định của Tổ chức tín dụng được phép.
d) Tổ chức tín
dụng được phép thống nhất kế hoạch với Tổ chức về việc mua số ngoại tệ còn lại
của Tổ chức chậm nhất đến trước ngày 01/03/2010 và chủ động triển khai thực
hiện kế hoạch mua ngoại tệ theo các quy định tại Thông tư này.
đ) Đối với số
ngoại tệ mua từ số dư tiền gửi có kỳ hạn, tại thời điểm mua, Tổ chức tín dụng
được phép thực hiện trả lãi trên số ngoại tệ Tổ chức phải bán theo lãi suất
bằng mức lãi suất đã cam kết theo kỳ hạn gửi và tính trên số ngày thực tế Tổ
chức đã gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép. Số tiền lãi này Tổ chức
tín dụng được phép thanh toán cho Tổ chức bằng ngoại tệ, là nguồn thu ngoại tệ
của Tổ chức trong tháng phát sinh và được tính toán theo quy định tại Mục III
Thông tư này.
6.2. Đối với số dư
tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn tại ngày 31/12/2009:
a) Trong vòng 05
ngày làm việc kể từ ngày 31/12/2009, Tổ chức phải xuất trình hồ sơ, tài liệu
chứng minh với Tổ chức tín dụng được phép về tính hợp lý của số ngoại tệ cần
giữ lại cho nhu cầu thanh toán trong tháng 1/2010 và số ngoại tệ hiện đang giữ
cho mục đích ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh của Tổ chức. Tổ chức tín dụng được
phép căn cứ vào hồ sơ tài liệu do Tổ chức xuất trình để xác định chính xác số
ngoại tệ Tổ chức cần giữ lại trên số dư tiền gửi không kỳ hạn tại ngày 31/12/2009
của Tổ chức.
b) Sau khi đã trừ
đi số ngoại tệ được xác định cần giữ lại theo quy định tại tiết a Điểm 6.2 nêu
trên, Tổ chức tín dụng được phép chuyển số ngoại tệ còn lại trên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn tại thời điểm 31/12/2009 của Tổ chức sang Tài khoản “quản lý
và giữ hộ”. Đồng thời, Tổ chức tín dụng được phép thông báo ngay cho Tổ chức
muộn nhất đến ngày 13/01/2010 phải bán cho Tổ chức tín dụng được phép số ngoại
tệ đã chuyển sang Tài khoản “quản lý và giữ hộ” nói trên.
c) Sau ngày
13/01/2010, Tổ chức không thực hiện việc bán số ngoại tệ đã chuyển sang Tài khoản
“quản lý và giữ hộ” cho Tổ chức tín dụng được phép, Tổ chức tín dụng được phép
thực hiện việc mua ngay số ngoại tệ này theo cách thức quy định tại tiết c Điểm
6.1 Mục II Thông tư này.
d) Tổ chức tín
dụng được phép thanh toán tiền lãi bằng ngoại tệ cho Tổ chức với mức lãi suất
và số ngày thực tế Tổ chức gửi ngoại tệ tại Tổ chức tín dụng được phép. Số tiền
lãi này được tính toán là nguồn thu ngoại tệ của Tổ chức trong tháng 1/2010.
MỤC III. NGHĨA VỤ BÁN NGOẠI TỆ TỪ CÁC NGUỒN THU VÃNG LAI
7. Số lượng ngoại
tệ phải bán:
7.1. Đối với các khoản
tiền gửi ngoại tệ tại ngày 31/12/2009 thuộc tài khoản ký quỹ, đặt cọc hay bảo
lãnh để thanh toán cho nghĩa vụ nợ trong tương lai, các Tổ chức không phải bán
cho Tổ chức tín dụng được phép. Hết thời hạn ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh; nếu
không tiếp tục gia hạn thời gian ký quỹ, đặt cọc hay bảo lãnh hoặc không sử
dụng hoặc không sử dụng hết để thanh toán cho nghĩa vụ nợ, số ngoại tệ này được
coi là phần ngoại tệ phát sinh tăng và được tính toán như các nguồn thu ngoại
tệ mới theo Mục III Thông tư này.
7.2. Đối với các
nguồn thu ngoại tệ phát sinh từ ngày 01/01/2010, trên cơ sở tự cân đối với nhu
cầu sử dụng ngoại tệ và các khoản ký quỹ, đặt cọc phát sinh trong tháng của Tổ
chức, số còn lại bán ngay cho Tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại
Thông tư này.
8. Quy trình bán:
8.1. Trong vòng 05
ngày làm việc đầu tiên của tháng, Tổ chức phải có kế hoạch về nhu cầu sử dụng
ngoại tệ (cho mục đích thanh toán, ký quỹ hoặc đặt cọc) phát sinh trong tháng
gửi Tổ chức tín dụng được phép kèm theo các hồ sơ, tài liệu chứng minh tính hợp
lý của nhu cầu sử dụng số ngoại tệ nói trên của Tổ chức.
8.2. Tổ chức tín
dụng được phép căn cứ vào hồ sơ tài liệu do Tổ chức xuất trình, xác định chính
xác số ngoại tệ Tổ chức cần giữ lại từ các nguồn thu vãng lai phát sinh trong
tháng để phục vụ nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp lý của Tổ chức.
8.3. Khi nhận được
nguồn thu ngoại tệ của Tổ chức, Tổ chức tín dụng được phép ghi Có vào Tài khoản
tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức và phong tỏa số dư ngoại tệ của Tổ chức để thực
hiện mua – bán theo quy định tại Mục III Thông tư này. Tổ chức tín dụng được
phép cân đối nguồn ngoại tệ thu được và nhu cầu sử dụng ngoại tệ trong tháng
của Tổ chức. Trường hợp nguồn thu mới phát sinh và số dư trên tài khoản hiện có
của Tổ chức vượt số ngoại tệ Tổ chức còn phải sử dụng trong tháng theo kế hoạch
đã xác định trước, Tổ chức tín dụng được phép thông báo cho Tổ chức để thực
hiện việc mua số ngoại tệ vượt này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày Tổ
chức tín dụng được phép thông báo cho Tổ chức. Quá 03 ngày làm việc nói trên,
Tổ chức không thực hiện việc bán ngoại tệ vượt cho Tổ chức tín dụng được phép,
Tổ chức tín dụng được phép mua ngay số ngoại tệ này theo cách thức nêu tại tiết
c Điểm 6.1 Mục II Thông tư này.
8.4. Sau khi đã
xác định về nhu cầu sử dụng ngoại tệ hợp lý trong tháng của Tổ chức, trường hợp
phát sinh thêm nhu cầu sử dụng ngoại tệ ngay trong tháng đó, Tổ chức phải thông
báo và gửi đến Tổ chức tín dụng được phép hồ sơ, tài liệu chứng minh tính hợp
lý của nhu cầu sử dụng ngoại tệ phát sinh tăng. Tổ chức tín dụng được phép kiểm
tra tính hợp lý của số ngoại tệ cần sử dụng thêm trong tháng để có số liệu
chính xác thực hiện việc cân đối nhu cầu sử dụng với nguồn ngoại tệ vãng lai
thu được của Tổ chức trong tháng và thực hiện mua số ngoại tệ vượt theo quy
định tại Điểm 8.3 Mục III Thông tư này.
MỤC IV. QUYỀN MUA NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC
9. Tổ chức được
quyền giữ lại trên Tài khoản tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức số ngoại tệ từ nguồn
thu vãng lai trong tháng để thực hiện nhu cầu sử dụng trên cơ sở chứng minh
tính hợp lý của nhu cầu sử dụng ngoại tệ của Tổ chức trong tháng.
10. Trường hợp nhu
cầu sử dụng ngoại tệ trong tháng cho mục đích thanh toán và mục đích ký quỹ, đặt
cọc của Tổ chức trong tháng lớn hơn số tiền thu được và số dư tài khoản ngoại
tệ hiện có, Tổ chức được quyền mua số ngoại tệ còn thiếu từ Tổ chức tín dụng
được phép trên cơ sở xuất trình các tài liệu và chứng từ hợp lệ cho Tổ chức tín
dụng được phép để phục vụ nhu cầu sử dụng hợp pháp.
11. Thủ tục mua:
Tổ chức tín dụng
được phép có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý của nhu cầu mua ngoại tệ phục vụ mục
đích sử dụng của chính các Tổ chức, thực hiện việc bán ngoại tệ cho Tổ chức
theo quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành có liên quan.
MỤC V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
12. Thực hiện việc
mua – bán ngoại tệ với Tổ chức:
12.1. Tự cân đối
nguồn vốn để thực hiện việc mua – bán ngoại tệ với Tổ chức theo các quy định
tại Thông tư này và các quy định về quản lý ngoại hối có liên quan.
12.2. Kiểm tra,
đối chiếu hồ sơ, tài liệu do Tổ chức xuất trình để xác định chính xác số ngoại
tệ cần giữ lại cho Tổ chức để thực hiện nhu cầu sử dụng hợp lý của Tổ chức; số
ngoại tệ còn lại Tổ chức tín dụng được phép mua của Tổ chức theo quy định tại
Thông tư này.
12.3. Mở Tài khoản
“quản lý và giữ hộ” cho từng Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép để thực
hiện việc mua ngoại tệ từ các Tổ chức theo quy định tại Thông tư này.
12.4. Sử dụng Tài khoản
tiền gửi ngoại tệ của Tổ chức tại Tổ chức tín dụng được phép để thực hiện việc
mua – bán ngoại tệ đối với các Tổ chức theo quy định tại Thông tư này.
13. Các Tổ chức
tín dụng được phép khi mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này với các
Tổ chức phải:
13.1. Hướng dẫn,
đôn đốc, thông báo cho các Tổ chức thực hiện việc mua – bán ngoại tệ theo quy
định của NHNN tại Thông tư này;
13.2. Theo dõi,
kiểm soát đảm bảo nguyên tắc về số lượng ngoại tệ mua, bán theo quy định tại
Thông tư này.
13.3. Duy trì
trạng thái ngoại hối theo quy định hiện hành của NHNN.
13.4. Thực hiện
kiểm tra, kiểm soát các chứng từ khi thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ
với Tổ chức phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật
hiện hành, đặc biệt là nhu cầu mua ngoại tệ của Tổ chức.
13.5. Phát hiện
các hành vi vi phạm của Tổ chức đối với quy định liên quan đến việc mua – bán
ngoại tệ nói trên, kịp thời báo cáo NHNN để có biện pháp xử lý.
13.6. Lưu giữ các
chứng từ liên quan tới việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này để
phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm toán sau này.
13.7. Thực hiện
yêu cầu báo cáo NHNN theo nội dung Thông tư này.
MỤC VI. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC
14. Tổ chức có
trách nhiệm và nghĩa vụ như sau:
14.1. Thực hiện
nghiêm túc việc mua – bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này
14.2. Kê khai
chính xác các nhu cầu chi ngoại tệ trong tháng để yêu cầu Tổ chức tín dụng được
phép giữ lại số ngoại tệ thu được để tự cân đối nhu cầu thu chi ngoại tệ trong
tháng của Tổ chức. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lý của việc tự cân đối khả năng
thu, chi ngoại tệ trong tháng để thực hiện quy định mua – bán ngoại tệ cho Tổ
chức tín dụng được phép theo quy định tại Thông tư này.
14.3. Tuân thủ các
quy định, xuất trình đầy đủ các chứng từ, tài liệu theo quy định và yêu cầu của
Tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện giao dịch mua – bán ngoại tệ.
14.4. Lưu giữ các
chứng từ liên quan tới việc mua, bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này để
phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm toán sau này.
14.5. Các Tập
đoàn, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu các doanh nghiệp
thành viên trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước nghiêm túc triển khai
thực hiện việc mua – bán ngoại tệ theo quy định tại Thông tư này.
MỤC VII. YÊU CẦU BÁO CÁO
15. Tổ chức tín
dụng được phép có trách nhiệm thực hiện yêu cầu báo cáo tình hình mua – bán
ngoại tệ để NHNN tổng hợp số liệu và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Nội dung báo
cáo như sau:
15.1. Báo cáo
doanh số mua ngoại tệ theo nội dung nêu tại tiết b và tiết c điểm 6.1 Mục II
Thông tư này về tổng số ngoại tệ mua được từ số dư tiền gửi có kỳ hạn của các
Tổ chức. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số 1 và gửi NHNN (Vụ Quản lý Ngoại hối và
Sở giao dịch) chậm nhất vào ngày 08/01/2010.
15.2. Báo cáo
doanh số mua ngoại tệ theo nội dung nêu tại tiết b và tiết c điểm 6.2. Mục II
Thông tư này về tổng số ngoại tệ mua được từ số dư tiền gửi không kỳ hạn của
các Tổ chức. Báo cáo thực hiện theo Mẫu số 2 và gửi NHNN (Vụ Quản lý Ngoại hối
và Sở giao dịch) chậm nhất vào ngày 15/01/2010.
15.3. Định kỳ hàng
tháng, chậm nhất vào ngày làm việc thứ 5 của tháng tiếp theo, thực hiện báo cáo
doanh số mua – bán ngoại tệ trong tháng đối với các Tổ chức gửi NHNN (Vụ Quản
lý Ngoại hối và Sở Giao dịch). Báo cáo thực hiện theo Mẫu biểu số 3 đính kèm.
15.4. Trường hợp
báo cáo đột xuất về số liệu, tình hình thực hiện mua – bán ngoại tệ và các nội
dung khác có liên quan đến việc thực hiện mua – bán ngoại tệ với Tổ chức, Tổ
chức tín dụng được phép thực hiện theo yêu cầu của NHNN.
16. Định kỳ hoặc
đột xuất khi cần thiết, NHNN có trách nhiệm tổng hợp tình hình, số liệu mua –
bán ngoại tệ của các Tổ chức tín dụng được phép đối với các Tổ chức báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
MỤC VIII. CÔNG TÁC KIỂM TRA XỬ LÝ VI PHẠM
17. Định kỳ hoặc
khi cần thiết, NHNN và các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra tình hình
thực hiện việc mua – bán ngoại tệ của các Tổ chức với Tổ chức tín dụng được
phép theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức và Tổ chức tín dụng được phép có
trách nhiệm cung cấp mọi văn bản, tài liệu cần thiết để việc kiểm tra được thực
hiện kịp thời, hiệu quả.
18. Trường hợp xảy
ra vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo mức độ vi phạm, các Tổ chức,
các Tổ chức tín dụng được phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
19. Trường hợp
phát sinh những vấn đề khác có liên quan đến việc mua – bán ngoại tệ theo quy
định tại Thông tư này, Tổ chức và Tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm báo
cáo NHNN để được xem xét và giải quyết.
MỤC IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
20. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
21. Tổ chức thực
hiện:
21.1. Mọi sửa đổi,
bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
21.2. Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Giám sát Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức
tín dụng được phép; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ
chức chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Thông tư này.
21.3. Các Bộ,
Ngành, cơ quan quản lý của Tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
chỉ đạo thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như điểm 21.2 khoản 21;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng (để b/c);
- BLĐ NHNN;
- VPCP
- Công báo;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Các Bộ: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải.
- Lưu VP, Vụ QLNH, Vụ PC;
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Văn Bình
|