Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 25/2011/TT-BTC quy định về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 25/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 25/02/2011
Ngày có hiệu lực 15/04/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định về đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia như sau:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia là các loại vật tư; nguyên, nhiên vật liệu; máy móc; thiết bị; phương tiện dự trữ quốc gia được phép bán thanh lý hoặc xuất luân phiên đổi hàng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các Bộ, ngành trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xuất bán hàng dự trữ quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị có hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá là Cục Dự trữ Nhà nước khu vực; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xuất bán hàng dự trữ quốc gia (sau đây gọi tắt là đơn vị bán hàng).

2. Đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá là số lượng, khối lượng hàng dự trữ quốc gia xuất bán có cùng danh mục, chủng loại, quy cách, ký mã hiệu.

Một đơn vị tài sản hàng dự trữ quốc gia bán đấu giá tối thiểu là số lượng, khối lượng của một lô hàng, ngăn kho hoặc một sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Thẩm quyền và trách nhiệm trong đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia.

2. Thủ trưởng Bộ, ngành trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia

a) Quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xuất bán hàng dự trữ quốc gia;

b) Quyết định giá khởi điểm của đơn vị tài sản bán đấu giá; phê duyệt kế hoạch bán đấu giá;

c) Quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (gọi tắt là Hội đồng bán đấu giá) trong trường hợp không thuê được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia;

d) Giải quyết khiếu nại, kiến nghị trong đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia.

3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước

a) Quyết định giao nhiệm vụ cho các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực xuất bán hàng dự trữ quốc gia;

b) Quyết định giá khởi điểm của đơn vị tài sản bán đấu giá; phê duyệt kế hoạch bán đấu giá;

c) Quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia của các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực (gọi tắt là Hội đồng bán đấu giá) trong trường hợp không thuê được Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá bán hàng dự trữ quốc gia;

[...]