BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
20/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 9 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 20/LĐTBXH-TT NGÀY
21 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN VIỆC MỞ VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Thi hành Nghị định số 90/CP ngày
15-12-1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Bộ luật lao động về học nghề; sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan,
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội hướng dẫn một số điều về việc mở và quản lý
cơ sở dạy nghề như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Theo Điều 1 Nghị định 90/CP ngày
15-12-1995 của Chính phủ, cơ sở dạy nghề thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này gồm:
1- Cơ sở dạy nghề của doanh nghiệp
(Tổng công ty, công ty, xí nghiệp không phân biệt thành phần Kinh tế).
2- Cơ sở dạy nghề của các tổ chức:
a) Cơ sở dạy nghề thuộc Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; Hội nông dân Việt Nam; Hội cựu chiến binh Việt Nam v.v...
b) Cơ sở dạy nghề gắn với tạo việc
làm thuộc các trung tâm dịch vụ việc làm.
3- Cơ sở dạy nghề của tư nhân.
II- MỞ CƠ SỞ
DẠY NGHỀ
1- Doanh nghiệp, tổ chức và cá
nhân có đủ điều kiện theo Điều 4 Nghị định 90/CP ngày 15-12-1995 của Chính phủ
muốn mở cơ sở dạy nghề phải đăng ký với Sở lao động - thương binh và xã hội để
được cấp giấy phép (mẫu số 1).
Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn xin mở cơ sở dạy nghề (mẫu
số 2);
b) Dự án tổ chức và hoạt động của
cơ sở dạy nghề (mẫu số 3);
Nội dung dự án cần nói rõ:
- Mục tiêu đào tạo: trình độ nghề
cao nhất của từng nghề mà cơ sở dạy nghề có thể đào tạo;
- Địa điểm, quy mô: tên các địa
điểm, số lớp học, số người học nhiều nhất có thể nhận dạy cho một khoá học.
- Tên các nghề nhận dạy;
- Các hình thức dạy (dạy theo những
hình thức nào);
- Nội dung chương trình giảng dạy
(dạy theo chương trình chuẩn của Nhà nước ban hành hay tự biên soạn);
- Thiết bị, máy móc để dạy nghề;
số lượng và tính năng kỹ thuật chủ yếu của từng loại;
- Thời gian dạy nghề: thời gian
dài nhất, ngắn nhát, trung bình cho một khoá học;
- Đội ngũ giáo viên: số lượng
giáo viên; trình độ của giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực
hành.
2- Theo Điều 5 Nghị định 90/CP
ngày 15/12/1995 của Chính phủ:
a) Cơ sở dạy nghề thuộc quy định
tại phần I thông tư này đã mở và hoạt động trước ngày ban hành thông tư này đều
phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở lao động thương binh và xã hội. Hồ sơ,
thủ tục đăng ký theo quy định tại mục I phần II của Thông tư này.
b) Cơ sở dạy nghề được Phòng lao
động thương binh và xã hội xác nhận là cơ sở dạy nghề theo hình thức kèm cặp tại
xưởng, tại nhà thường xuyên có dưới 10 người học thì không phải đăng ký hoạt động.
3- Thẩm định, cấp giấy phép và
giấy xác nhận:
a) Sở lao động - Thương binh và
xã hội có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin mở cơ sở dạy nghề, đảm bảo
đúng quy định của Nhà nước và sự xác thực của hồ sơ. Sau khi nhận đủ hồ sơ,
không quá 30 ngày Sở phải thông báo cho người nộp hồ sơ biết kết quả cấp giấy
phép. Nếu không cấp giấy phép phải nói rõ lý do bằng văn bản cho người nộp hồ
sơ biết. Khi cấp giấy phép hoạt động, đồng thời thông báo cho các cơ quan cùng
cấp: thuế, tài chính, quản lý thị trường v. v... để phối hợp quản lý.
Sau khi được cấp giấy phép 6
tháng, nếu cơ sở dạy nghề không hoạt động sẽ bị cơ quan cấp giấy phép thu hồi.
b) Sau khi nhận được giấy khai
báo hoặc đơn đề nghị xin hưởng quyền ưu đãi, không quá 20 ngày, cơ quan lao động
phải tiến hành những việc sau đây:
- Phòng Lao động - Thương binh
và xã hội có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy xác nhận cho cơ sở dạy nghề theo
hình thức kèm cặp tại xưởng, tại nhà thường xuyên có dưới 10 người học (mẫu số
4).
- Sở Lao động - Thương binh và
xã hội có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy xác nhận cho cơ sở dạy nghề được hưởng
ưu đãi (mẫu số 5).
III- NHIỆM VỤ
CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Cơ sở dạy nghề nói trong Thông
tư này có nhiệm vụ thực hiện những quy định tại chương III, IV của Nghị định số
90/CP ngày 15-12-1995 của Chính phủ; các Điều 6, 9, 16, 17, 18, 19 của Nghị định
được thực hiện như sau:
1- Cấp chứng chỉ trình độ nghề:
Giám đốc doanh nghiệp có cơ sở dạy
nghề, giám đốc cơ sở dạy nghề có tư cách pháp nhân có nhiệm vụ và được quyền cấp
chứng chỉ trình độ nghề cho người học nghề sau khoá học trên cơ sở bảo đảm quy
chế cấp chứng chỉ và theo mẫu chứng chỉ do Bộ giáo dục và đào tạo quy định.
2- Trang bị bảo hộ, vệ sinh lao
động:
Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm
trang bị bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người
học theo quy định tại Nghị định 60/CP ngày 20-1-1995 của Chính phủ.
3- Ký và thực hiện hợp đồng học
nghề:
a) Khi nhận người học nghề, nếu
thời gian học từ 15 ngày trở lên thì cơ sở dạy nghề phải ký hợp đồng học nghề với
người học hoặc đơn vị cử người đến học, theo mẫu hợp đồng học nghề thống nhất của
Bộ lao động thương binh và xã hội (mẫu số 6). Nội dung của bản hợp đồng học nghề
phải được ghi đầy đủ theo mẫu và thực hiện đúng những quy định tại Chương IV
Nghị định số 90/CP ngày 15-12-1995 của Chính phủ và các quy định dưới đây:
- Mức tiền công trả cho người học
nghề khi họ trực tiếp làm ra sản phẩm theo nghề học cho doanh nghiệp không được
thấp hơn 70% mức tiền công xác định theo cấp bậc thợ của người làm ra sản phẩm
cùng loại.
- Nếu người học chỉ tham gia vào
việc làm ra sản phẩm thì mức tiền công căn cứ vào giá trị làm lợi và do hai bên
thoả thuận.
b) Nếu cơ sở dạy nghề đơn phương
chấm dứt hợp dồng học nghề trước thời hạn của một khoá học, phải báo cho Sở lao
động - thương binh và xã hội biết rõ lý do, khi được Sở lao động - thương binh
và xã hội xác nhận do nguyên nhân bất khả kháng hay nguyên nhân khác thì mới xử
lý theo quy định của Nhà nước.
c) Người học nghề là nữ, có thai
trong quá trình thực hiện hợp đồng học nghề với doanh nghiệp nếu có giấy chứng
nhận của bác sĩ phòng khám đa khoa của bệnh viện hoặc phòng khám từ cấp huyện
trở lên về việc tiếp tục thực hiện hợp dồng học nghề sẽ ảnh hưởng xấu tới thai
nhi thì không phải bồi thường phí dạy nghề khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.
d) Doanh nghiệp tuyển người vào
học nghề để sau đó làm việc cho doanh nghiệp mình, ngay sau khi kết thúc khoá học,
nếu doanh nghiệp không ký hợp đồng lao động với người học thì người học nghề được
ký hợp đồng lao động với người khác và không phải bồi thường phí học nghề.
IV- NHỮNG ƯU
ĐÃI ĐỐI VỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Theo Điều 10, 13, 15 Nghị định số
90/CP ngày 15-12-1995 của Chính phủ, các cơ sở dạy nghề được hưởng ưu đãi theo
quy định sau:
1- Những cơ sở dạy nghề sau đây
được miễn thuế theo quy định của Bộ tài chính:
a) Cơ sở dạy nghề dành riêng cho
các đối tượng xã hội:
- Cơ sở dạy nghề dành riêng cho
người tàn tật là cơ sở dạy nghề thường xuyên ít nhất có 70% người học là người
tàn tật.
- Cơ sở dạy nghề dành riêng cho
trẻ em mồ côi không nơi nương tựa là cơ sở dạy nghề chỉ dành cho: trẻ mồ côi
cha, mẹ hoặc cả cha mẹ, bị gia đình ruồng bỏ, hoặc gia đình không có khả năng
nuôi dưỡng, có xác nhận của chính quyền cấp xã hoặc Phòng lao động - thương
binh và xã hội.
- Cơ sở dạy nghề dành riêng cho
người dân tộc thiểu số là cơ sở dạy nghề thường xuyên ít nhất có 70% người học
là người dân tộc thiểu số.
Những cơ sở dạy nghề dành riêng
cho các đối tượng trên được Nhà nước đầu tư xây dựng trường lớp, thiết bị giảng
dạy, giáo viên, cán bộ quản lý và được vay vốn với lãi suất thấp. Kế hoạch xây dựng
các cơ sở dạy nghề này nằm trong kế hoạch phát triển Kinh tế - xã hội và quy hoạch
hệ thống cơ sở dạy nghề của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở lao động
- thương binh và xã hội có trách nhiệm xây dựng dự án loại cơ sở dạy nghề này
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Quyết định.
b) Cơ sở dạy nghề dành riêng cho
đối tượng tệ nạn xã hội: là cơ sở dạy nghề chỉ dành cho người học là những người
cai nghiện, những người từ bỏ mại dâm.
c) Cơ sở dạy nghề truyền thống:
là cơ sở dạy những nghề có từ lâu đời, được truyền từ đời nọ sang đời kia, theo
hình thức kèm cặp của nghệ nhân.
d) Cơ sở dạy nghề theo hình thức
kèm cặp tại xưởng, tại nhà: là cơ sở dạy nghề hướng dẫn nghề cho người học tại
nơi sản xuất, lấy thực hành là chính và người học trực tiếp tham gia tạo ra sản
phẩm.
2- Những cơ sở dạy nghề sau đây
được giảm thuế theo quy định của Bộ tài chính:
a) Cơ sở dạy nghề thu nhận đối
tượng xã hội: là cơ sở dạy nghề thường xuyên có ít nhất 31% tổng số người học
là người tàn tật hoặc người dân tộc thiểu số hoặc đối tượng tệ nạn xã hội hoặc
thuộc 3 đối tượng trên. Riêng cơ sở dạy nghề thu nhận người tàn tật còn được
vay vốn từ quỹ việc làm dành riêng cho người tàn tật.
b) Cơ sở dạy nghề ở nơi có nhiều
người thiếu việc làm: Là cơ sở dạy nghề được mở tại làng, xã, thị trấn thuộc
huyện.
c) Cơ sở dạy nghề ở nơi có nhiều
người mất việc làm: Là cơ sở dạy nghề được mở ở quận, thành phố, ở đó có số người
thất nghiệp từ 7% trở lên theo công bố của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.
Để được hưởng quyền ưu đãi, xét
giảm, miễn thuế, những cơ sở dạy nghề theo quy định tại Phần IV thông tư này phải
được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác nhận (mẫu số 5).
3- Cơ sở dạy nghề của các trung
tâm dịch vụ việc làm được lập dự án nâng cấp, đề nghi cơ quan quản lý quỹ quốc
gia về việc làm cấp kinh phí hoặc xin vay vốn lãi suất thấp.
V- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Sở lao động thương binh và xã
hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cơ sở dạy nghề của
doanh nghiệp (không phân biệt thành phần kinh tế), tổ chức và cá nhân quy định
tại phần I Thông tư này lập hồ sơ, thẩm định và cấp giấy phép dạy nghề cho những
cơ sở dạy nghề đang hoạt động có đủ điều kiện, thời gian hoàn thành chậm nhất
vào ngày 30/12/1996.
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động
và xử lý vi phạm của các cơ sở dạy nghề, theo quy định của Nghị định 90/CP ngày
15/12/1995, Thông tư này và Nghị định 38/CP ngày 25-6-1996 của Chính phủ.
c) Báo cáo Bộ Lao động - Thương
binh và xã hội về tình hình hoạt động của các cơ sở dạy nghề (mẫu số 7) vào
ngày 30 tháng 6 và 30 tháng 12 hàng năm.
2- Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
3- Trong quá trình thực hiện nếu
có gì vướng mắc đề nghị các bộ, ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề phản ánh về Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội để nghiên cứu giải quyết.
MẪU SỐ 1
Ban
hành kèm theo thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 20/9/1996 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
UBND tỉnh (thành phố) Sở LĐTB
và XH tỉnh (TP)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /GPDN .... ngày
..tháng...năm 199...
GIẤY PHÉP DẠY NGHỀ
Căn cứ Nghị định 90/CP ngày
15-12-1995 của Chính phủ;
Sở lao động - Thương binh và xã
hội cấp giấy phép dạy nghề cho:
- Ông
(bà):...................................................
- Thường trú tại:.............................................
- Chứng minh thư số:..........................................
- Tên cơ sở dạy nghề:.........................................
- Địa điểm của cơ sở dạy nghề:................................
- Giám đốc cơ sở dạy nghề:....................................
- Quy mô của cơ sở dạy nghề:..................................
- Tên các nghề được dạy:
-
...................................
-
...................................
-
...................................
- Trình độ nghề cao nhất có thể
dạy:..........................
- Hình thức dạy:.............................................
Giấy phép dạy nghề có giá trị
...... năm
Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
MẪU SỐ 2
Ban
hành kèm theo thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21/9/1996 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....ngày...tháng...năm
199..
ĐƠN XIN MỞ CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Kính
gửi: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Họ và tên người xin mở cơ sở dạy
nghề:.........................
Sinh ngày....tháng...
năm.......................................
Thường trú tại:
...............................................
Chứng minh thư số:.............................................
Tên cơ sở dạy nghề xin mở:.....................................
Địa điểm:......................................................
Quy mô của cơ sở dạy nghề:.....................................
(Kèm theo dự án tổ chức, hoạt động)
Thời hạn hoạt động:..........................................
Tôi xin chấp hành đúng những quy
định về học nghề và luật pháp có liên quan của Nhà nước.
Người làm đơn
MẪU SỐ 3
Ban
hành kèm theo Thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21/9/1996 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...
ngày...tháng...năm 19...
DỰ ÁN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ DẠY NGHỀ
...............
I- TỔ CHỨC:
- Tên gọi của cơ sở dạy nghề....................................
- Chủ dự
án:...................................................
- Cơ quan quản lý trực tiếp:...................................
- Giám đốc cơ sở dạy nghề
......................................
- Địa điểm của cơ sở dạy nghề
..................................
- Điện thoại
....................... FAX........................
II- NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ
DẠY NGHỀ:
- Số nghề nhận dạy
.............................................
- Tên các nghề nhận dạy:
+
+
+
- Hình thức dạy:..............................................
- Trình độ nghề cao nhất mà cơ sở
dạy nghề có thể nhận dạy? (so với bậc nghề hiện
hành)...................................
- Thiết bị, máy móc để người học
thực tập: Số lượng và tính năng kỹ thuật chủ yếu của máy, thiết bị nhà xưởng thực
tập
- Giáo trình giảng dạy: Dạy theo
giáo trình chuẩn nào; cơ quan nào ban hành hay tự biên soạn.
- Thời gian dạy cho một khoá học:
trung bình, dài nhất, ngắn nhất.
- Đội ngũ giáo viên: Số lượng và
trình độ giáo viên dạy lý thuyết, giáo viên hướng dẫn thực hành.
- Số lượng người học nhiều nhất
có thể nhận dạy.
III- ĐIỀU KIỆN ĐỂ CƠ SỞ DẠY NGHỀ
HOẠT ĐỘNG:
- Nguồn tài chính để mở và hoạt
động của cơ sở dạy nghề;
- Bộ máy quản lý;
- Thời hạn hoạt động;
- Các điều kiện khác.
Chủ dự án
MẪU SỐ 4
Ban
hành kèm theo thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21/9/1996 của Bộ lao động - thương
binh và xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tỉnh (Tp)....... Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện (Quận).... ...
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ngày...tháng...năm
19...
|
GIẤY XÁC NHẬN
Phòng lao động-thương binh và xã
hội xác nhận:
Tên cơ sở dạy nghề:.............................................
Do ông (bà)
.....................................................
Thường trú tại
.............................là chủ cơ sở dạy nghề
Địa điểm của cơ sở dạy nghề:....................................
Điện thoại
......................................................
Là cơ sở dạy nghề theo hình thức
kèm cặp tại xưởng, tại nhà thường xuyên có dưới 10 người học.
Trưởng phòng
Lao động - Thương binh và xã hội
MẪU SỐ 5
Ban
hành kèm theo thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21/9/1996 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
UBND tỉnh (TP) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh (TP)......
|
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...
ngày...tháng...năm 19....
|
GIẤY XÁC NHẬN
Sở Lao động - Thương binh và xã
hội xác nhận:
Tên cơ sở dạy nghề:
Giấy phép số ................ cấp
ngày .........................
Giám đốc cơ sở dạy nghề
........................................
Địa điểm của cơ sở dạy nghề
....................................
Điện thoại......................................................
Là cơ sở dạy nghề
(1)...........................................
Ghi chú: (1) Ghi rõ là cơ sở dạy
nghề loại nào quy định tại mục 1,2 Phần IV của Thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày
21/9/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
MẪU SỐ 6
Ban
hành kèm theo thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21/9/1996 của Bộ lao động - thương
binh và xã hội.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
....ngày...tháng...năm
19...
HỢP ĐỒNG HỌC NGHỀ
Căn cứ Bộ Luật Lao động nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 5 tháng 7 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 90/CP
ngày 15/12/1995 của Chính phủ và Thông tư số 20/LĐTBXH-TT ngày 21-9-1996 của Bộ
trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội;
Theo nhu cầu học nghề và khả
năng dạy nghề,
Chúng tôi:
- Một bên là ông
(bà)............................................
Đại diện cho cơ sở dạy nghề
...................................
Địa chỉ
.......................................................
Giấy phép dạy nghề số .........................................
- Một bên là ông (bà)
...........................................
Thường trú tại
................................................
Là người.......................................................
Thoả thuận ký và cam kết thực hiện
đúng những điều, khoản sau:
Điều 1: - Cơ sở dạy nghề
nhận dạy (bổ túc, bồi dưỡng) nghề ......
- Trình độ nghề đạt được sau đào
tạo.....................
- Thời gian học nghề:....................................
Thời gian học lý thuyết..........................
Thời gian thực tập...............................
- Thực tập trên
máy......................................
- Địa điểm học lý thuyết và thực
tập ....................
- Học
phí................................................
Mức học phí được giảm (miễn).....................
Số học phí phải trả..............................
Cách trả học
phí.................................
- Việc làm sau khi học xong do
ai giải quyết.............
- Tiền công trả cho người học:...........................
+ Khi trực tiếp làm ra sản phẩm.......
từ ngày..........
+ Khi tham gia làm ra sản phẩm
.......từ ngày..........
- Sau khi học xong người học phải
làm việc cho doanh nghiệp ...năm
- Nếu bỏ học hoặc không làm đủ
thời hạn thì phải bồi thường phí dạy nghề là.................................
Điều 2: Khi thay đổi những
nội dung ghi tại Điều 1 phải báo trước 6 ngày và do hai bên thoả thuân những nội
dung thay đổi. Nếu không thoả thuận được, sẽ thực hiện như hợp đồng đã ký hoặc
xử lý theo Điều 18 và 19 của Nghị định 90/CP ngày 15 tháng 12 năm 1995 của
Chính phủ.
Điều 3: Hợp đồng này làm
thành hai bản như nhau, một bản do người học nghề giữ, một bản do cơ sở dạy nghề
lưu giữ và có giá trị đến ngày....... tháng...... năm .....
Đại
diện cơ sở dạy nghề Người học nghề
(Ký tên - đóng dấu) (Ký tên)