BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/TT-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 19/2011/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định tổ chức quản lý hoạt động Chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc tổ chức và hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa học
và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng,
phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình Khoa học và
Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi là Ban Chủ
nhiệm Chương trình).
Điều 2. Ban Chủ
nhiệm Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình gồm từ
03 đến 05 thành viên, trong đó có Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm, ủy viên kiêm thư ký
khoa học và các ủy viên khác. Ban Chủ nhiệm chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ thành lập.
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình được
cơ cấu theo lĩnh vực chuyên môn của Chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản
lý có hiệu quả các nội dung nghiên cứu trọng tâm của Chương trình.
3. Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình là những người có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
8 và Điều 9 Thông tư này và do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm.
Điều 3. Nguyên
tắc, điều kiện hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về quá trình tổ chức thực hiện, trình độ khoa học, công
nghệ và các kết quả của Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà
nước (sau đây gọi tắt là Chương trình).
2. Ban Chủ nhiệm Chương trình có thể
tổ chức các nhóm chuyên gia có chuyên môn thuộc các nội dung nghiên cứu trọng
tâm để tư vấn về những vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động của Chương
trình.
3. Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình không làm chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc Chương trình trực tiếp quản lý.
4. Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình được tạo điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của Chương
trình và được hưởng tiền công theo quy định.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
Điều 4. Chủ nhiệm
Chương trình
1. Chủ nhiệm Chương trình là người
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tổ chức, điều
hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình để thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
của Ban Chủ nhiệm Chương trình theo quy định tại Điều 6 Thông tư
số 19/2011/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015.
2. Chủ nhiệm Chương trình có quyền
hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Quy định các biện pháp lãnh đạo
và điều hành hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
b) Quy định chế độ làm việc của các
thành viên trong Ban Chủ nhiệm Chương trình;
c) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên trong Ban Chủ nhiệm Chương trình;
d) Quyết định triệu tập và chủ trì
các phiên họp của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
đ) Quyết định các vấn đề về hoạt động
của Chương trình.
Điều 5. Phó chủ
nhiệm và ủy viên kiêm thư ký khoa học của Chương trình
1. Phó chủ nhiệm Chương trình được ủy
quyền điều hành công việc của Ban Chủ nhiệm Chương trình khi Chủ nhiệm Chương
trình vắng mặt và thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ nhiệm Chương
trình.
2. Ủy viên kiêm thư ký khoa học
giúp Chủ nhiệm Chương trình thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp kế hoạch hoạt động hàng
năm của Chương trình;
b) Chỉ đạo và tổ chức xây dựng các
báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm), báo cáo đột xuất (theo yêu cầu của cơ
quan quản lý), báo cáo giữa kỳ và báo cáo tổng kết về tình hình thực hiện đề
tài, dự án của Chương trình;
c) Hướng dẫn xây dựng nội dung hợp
đồng thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình;
d) Lập danh sách dự kiến thành viên
các hội đồng khoa học và công nghệ trong việc tư vấn xác định nhiệm vụ, tuyển
chọn, xét chọn, thẩm định nội dung và đánh giá nghiệm thu các đề tài, dự án của
Chương trình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ nhiệm Chương trình.
Điều 6. Ủy viên
Ban Chủ nhiệm Chương trình
Ủy viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
là người giúp Chủ nhiệm Chương trình giải quyết các công việc theo sự phân công
và được ủy quyền thay mặt Ban Chủ nhiệm Chương trình khi cần thiết.
Điều 7. Thư ký
hành chính Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình có 01
thư ký hành chính giúp việc. Thư ký hành chính do Ban Chủ nhiệm Chương trình đề
xuất, lựa chọn trên cơ sở thống nhất với Văn phòng các Chương trình trọng điểm
cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là Văn phòng các chương trình) và ký hợp đồng lao
động với Văn phòng các chương trình.
2. Thư ký hành chính giúp Ban Chủ
nhiệm Chương trình thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Soạn thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
b) Lập dự toán kinh phí hàng năm
cho hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
c) Chuẩn bị tài liệu về điều kiện cần
thiết cho các cuộc họp và các buổi làm việc của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
d) Ghi biên bản các cuộc họp của
Ban Chủ nhiệm Chương trình;
đ) Theo dõi tiến độ thực hiện đề
tài, dự án thuộc Chương trình;
e) Lập và lưu giữ hồ sơ tài liệu của
Chương trình;
g) Các nhiệm vụ khác do Ban Chủ nhiệm
Chương trình giao.
Chương 3.
ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH BỔ
NHIỆM THÀNH VIÊN BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH
Điều 8. Điều kiện
bổ nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Trình độ, năng lực chuyên môn và
quản lý
Thành viên Ban Chủ nhiệm Chương
trình phải có chuyên môn được đào tạo phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ
chủ yếu của chương trình và đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã chủ trì đề tài, dự án khoa học
và công nghệ cấp bộ, cấp nhà nước được đánh giá nghiệm thu hoặc có công trình
nghiên cứu được công bố trong nước và ngoài nước trong 10 năm gần đây;
b) Là chuyên gia có uy tín trong
lĩnh vực nghiên cứu của Chương trình và có kinh nghiệm trong việc tổ chức và thực
hiện những nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ.
2. Sức khỏe và thời gian
a) Có sức khỏe để hoàn thành được
các nhiệm vụ của Chương trình;
b) Không quá 65 tuổi, trừ trường hợp
đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định;
c) Đảm bảo tối thiểu 40% quỹ thời
gian cho hoạt động quản lý Chương trình.
Điều 9. Điều kiện
bổ nhiệm Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm Chương trình
Ngoài các điều kiện đối với thành
viên Ban Chủ nhiệm Chương trình quy định tại Điều 8 Thông tư này,
Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm chương trình phải có kinh nghiệm trong quản lý khoa
học và công nghệ thể hiện ở việc tham gia một trong các hoạt động sau:
1. Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, cấp bộ, hoặc cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
2. Quản lý chương trình khoa học và
công nghệ quốc tế hoặc chương trình khoa học và công nghệ hợp tác với nước
ngoài;
3. Quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ cấp cục, vụ, viện hoặc cấp cao hơn.
Điều 10. Quy
trình thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình và bổ nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm
Chương trình
Việc thành lập Ban Chủ nhiệm Chương
trình và bổ nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình thực hiện theo trình tự
sau đây:
1. Giới thiệu, đề xuất thành viên dự
kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Căn cứ các điều kiện bổ nhiệm thành
viên Ban Chủ nhiệm Chương trình quy định tại Điều 8 và Điều 9 Thông
tư này và ý kiến giới thiệu, đề xuất thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
của cộng đồng các nhà khoa học thuộc lĩnh vực chuyên môn của Chương trình.
2. Chuẩn bị Danh sách thành viên dự
kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
a) Xác định Danh sách thành viên dự
kiến của Ban Chủ nhiệm Chương trình trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Tham khảo ý kiến của cá nhân được
dự kiến làm Chủ nhiệm và ủy viên của Ban Chủ nhiệm Chương trình;
c) Tổng hợp thông tin về cá nhân dự
kiến tham gia Ban Chủ nhiệm Chương trình.
3. Hiệp y với cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Gửi công văn tới cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan dưới đây để có sự chấp thuận bằng văn bản:
a) Đối với người đang làm việc tại
cơ quan, tổ chức thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp và của chính cá nhân đó bằng văn bản;
b) Đối với người không làm việc tại
cơ quan, tổ chức thì phải có cam kết chấp thuận tham gia Ban Chủ nhiệm Chương
trình của cá nhân đó.
4. Lập hồ sơ thành viên Ban Chủ nhiệm
Chương trình, bao gồm các tài liệu sau:
a) Lý lịch khoa học, trong đó nêu
rõ các nội dung liên quan đến các điều kiện đối với thành viên Ban Chủ nhiệm
Chương trình quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này;
b) Văn bản cam kết của thành viên
Ban Chủ nhiệm Chương trình về trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao và
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 và Điều 9 của Thông tư
này;
c) Văn bản hiệp y của cơ quan, tổ
chức có liên quan và các văn bản liên quan khác quy định tại khoản
2 Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
5. Quyết định thành lập Ban Chủ nhiệm
Chương trình và bổ nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình và bổ nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm
Chương trình.
6. Văn phòng các chương trình chủ
trì, phối hợp với các vụ chức năng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực
hiện các nội dung, thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 11. Ký hợp
đồng lao động với Ban Chủ nhiệm Chương trình
1. Giám đốc Văn phòng các chương
trình ký hợp đồng lao động với các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình theo
văn bản ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
theo yêu cầu, Văn phòng các chương trình báo cáo với Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về mức độ hoàn thành trách nhiệm công việc theo hợp đồng đã ký kết của
các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Điều 12. Bổ
sung thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình
Trường hợp thành viên Ban Chủ nhiệm
Chương trình không đảm bảo các điều kiện tiếp tục tham gia Ban Chủ nhiệm Chương
trình theo quy định tại Điều 8 Thông tư này hoặc không hoàn
thành công việc theo hợp đồng đã ký kết thì Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết
định miễn nhiệm thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình và quyết định bổ sung
thành viên mới.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm thành
viên mới của Ban Chủ nhiệm Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Các ông, bà Giám đốc Văn phòng
các Chương trình trọng điểm cấp Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ
các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Khoa học Xã hội và Tự nhiên, Vụ trưởng
Vụ Công nghệ cao, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh văn phòng, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và các Ban
Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để
hướng dẫn thực hiện.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ, Bộ KH&CN;
- Các đơn vị thuộc Bộ KH&CN;
- Lưu: VT, VPCTTĐ, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|