BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18-TC/ĐTXD
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 4 năm 1985
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18-TC-ĐTXD NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 1985 HƯỚNG
DẪN VỀ ĐỊNH MỨC LỢI NHUẬN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN XÍ NGHIỆP TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN
Thi hành Nghị quyết số 166-HĐBT
ngày 15-12-1984 của Hội đồng Bộ trưởng "về cải tiến quản lý xây dựng cơ bản"
sau khi trao đổi ý kiến với các Bộ có liên quan, Bộ Tài chính hướng dẫn về định
mức lợi nhuận cho sản phẩm xây lắp, khảo sát, thiết kế quy hoạch, thiết kế công
trình xây dựng và việc phân phối lợi nhuận với xí nghiệp, công ty, xí nghiệp
liên hợp xây lắp (gọi tắt là xí nghiệp xây lắp); xí nghiệp, công ty khảo sát
xây dựng;Xí nghiệp, viện thiết kế quy hoạch xây dựng, xí nghiệp, viện thiết kế
công trình xây dựng (gọi tắt là xí nghiệp khảo sát, quy hoạch, thiết kế xây dựng)
quốc doanh, hạch toán kinh tế độc lập như sau:
I. ĐỊNH MỨC LỢI
NHUẬN
1. Lợi nhuận dịnh mức là một bộ
phận cấu thành của giá dự toán xây lắp và giá khảo sát, quy hoạch, thiết kế xây
dựng.
2. Lợi nhuận định mức được tinh
theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá thành dự toán lập theo định mức, đơn giá Nhà
nước của sản phẩm xây lắp, khảo sát, quy hoạch, thiết kế xây dựng.
Đối với sản phẩm xây lắp làm bằng
vật tư xí nghiệp tự kiếm, lợi nhuận định mức được tính bằng lợi nhuận, định mức
(theo số tuyệt đối) của sản phẩm đó khi làm bằng vật tư do Nhà nước cung ứng.
3. Dựa trên khung tỷ lệ lợi nhuận
định mức quy định trong Nghị quyết số 166-HĐBT; tỷ lệ lợi nhuận định mức được
quy định cụ thể như sau:
STT
|
Loại
công trình (hạng mục công trình) xây dựng
|
Tỷ
lệ lợi nhuận định mức (%)
|
I
|
Khảo sát xây dựng
|
10
|
II
|
Thiết kế quy hoạch và thiết kế
công trình xây dựng
|
11
|
III
|
Xây dựng, lắp đặt (xây dựng)
|
|
1
|
Xây dựng công nghiệp
Riêng:
|
9
|
|
Xây dựng hầm, lò; xây dựng mỏ
|
12
|
|
Xây dựng đường dây tải điện
|
10
|
2
|
Xây dựng nông, lâm nghiệp
|
12
|
|
Riêng:
|
|
|
Xây dựng trạm, trại
|
9
|
3
|
Xây dựng thuỷ lợi
|
11
|
|
Riêng:
|
|
|
Xây dựng đầu mối
|
9
|
4
|
Xây dựng giao thông:
|
10
|
|
Riêng:
|
|
|
Xây dựng đường, sân bay
|
11
|
|
Xây dựng nhà ga, bến cảng,
công trình bưu điện, hệ thống điện thoại, truyền thanh, truyền hình...
|
9
|
5
|
Xây dựng cung ứng vật tư và
thương nghiệp
|
9
|
|
Riêng:
|
|
|
Xây dựng đường ống dẫn dầu, bể
chứa
|
10
|
6
|
Xây dựng nhà ở, công trình
công cộng (văn hoá, y tế, giáo dục, đào tạo, công sở...)
|
9
|
7
|
Xây dựng khác (bao gồm cả các
công trình, hạng mục công trình thi công hoàn toàn bằng cơ giới : nạo vét,
san lắp...).
|
8
|
4. Đối với công trình xây dựng
có nhiều hạng mục công trình thuộc các chuyên ngành khác nhau thì lợi nhuận định
mức tính cho các hạng mục công trình đó áp dụng theo tỷ lệ thích hợp của từng
chuyên ngành quy định trên.
II. PHÂN PHỐI
LỢI NHUẬN
A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Lợi nhuận xí nghiệp phải được
kế hoạch hoá và được phản ánh trong kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính của
xí nghiệp.
Lợi nhuận kế hoạch được duyệt của
xí nghiệp là chỉ tiêu kế hoạch Pháp lệnh Nhà nước giao cho xí nghiệp.
Riêng dối với xí nghiệp xây lắp,
lợi nhuận kế hoạch pháp lệnh bao gồm lợi nhuận của phần khối lượng làm bằng vật
tư do Nhà nước cung ứng và bằng vật tư do xí nghiệp tự kiếm. Ngoài ra, xí nghiệp
xây lắp có thể tận dụng năng lực sản xuất đăng ký làm thêm các công trình ngoài
danh mục công trình đã ghi trong kế hoạch pháp lệnh Nhà nước giao cho xí nghiệp.
Các công trình làm thêm này nếu là công trình của Nhà nước thì phải nằm trong kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản đã được phê duyệt. Phần lợi nhuận thu được từ các
công trình này được thể hiện trong chỉ tiêu kế hoạch hướng dẫn và được coi là lợi
nhuận ngoài kế hoạch pháp lệnh.
2. Kế hoạch phân phối lợi nhuận
của xí nghiệp được lập đồng thời với kế hoạch lợi nhuận. Phần lợi nhuận (và các
khoản khác) phải nộp vào ngân sách của xí nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt y
là chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh Nhà nước giao cho xí nghiệp.
3. Tổng số lợi nhuận thực hiện của
xí nghiệp bao gồm: lợi nhuận trong chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, lợi nhuận vượt
chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh.
Đối với xí nghiệp xây lắp, lợi
nhuận thực hiện còn chia ra lợi nhuận trong chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh thuộc
phần khối lượng làm bằng vật tư do Nhà nước cung ứng, bằng vật tư do xí nghiệp
tự kiếm và lợi nhuận ngoài chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh.
Việc xác định lợi nhuận trong chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh thuộc các phần khối lượng làm bằng vật tư do Nhà nước
cung ứng và bằng vật tư do xí nghiệp tự kiếm được thực hiện theo phương thức: lấy
tổng số lợi nhuận kế hoạch pháp lệnh nhân với tỷ trọng giá trị của từng phần vật
tư tương ứng (do Nhà nước cấp hoặc xí nghiệp tự kiếm) chiếm trong tổng giá trị
vật tư chi phí trong năm (trường hợp không tách riêng được các phần vật tư chi
phí trong năm thì lấy theo tỷ trọng vật tư nhập trong năm). Giá để tính là giá
quy định thống nhất của Nhà nước.
Lợi nhuận thực hiện của xí nghiệp
không bao gồm các khoản chênh lệch giá.
Các khoản phải nộp phạt do vi phạm
hợp đồng, vi phạm chế độ tín dụng Ngân hàng và các khoản chi phí bất hợp lý, bất
hợp lệ, xí nghiệp không được hạch toán vào giá thành mà phải trứ vào phần lợi
nhuận để lại xí nghiệp sau khi đã thực hiện việc phân phối giữa Ngân sách và xí
nghiệp.
4. Lợi nhuận thực hiện của xí
nghiệp được phân phối trên các nguyên tắc sau:
a) Khuyến khích xí nghiệp lập kế
hoạch tích cực. Phần lợi nhuận trong phạm vi kế hoạch xí nghiệp được hưởng tỷ lệ
phân phối cao hơn phần lợi nhuận vượt kế hoạch. Nếu xí nghiệp không hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh thì phần lợi nhuận dể lại xí nghiệp sẽ bị giảm
trừ.
b) Ổn định tỷ lệ phân phối lợi
nhuận cho xí nghiệp, mở rộng phạm vi sử dụng lợi nhuận và nâng cao quyền tự chủ
của xí nghiệp trong việc sử dụng phần lợi nhuận để lại xí nghiệp.
c) Bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa
tiền lương và tiền thưởng.
d) Khuyến khích xí nghiệp xây lắp
tự kiếm vật tư để tham gia cân đối kế hoạch.
Vật tư do xí nghiệp tự kiếm là vật
tư thuộc các nguồn sau:
- Xí nghiệp tận dụng năng lực
dôi thừa để tự tổ chức sản xuất, khai thác.
- Xí nghiệp tự kiếm thông qua
các biện pháp liên kết kinh tế theo quy định hiện hành của Nhà nước, trên cơ sở
các hợp đồng kinh tế.
- Vật liệu mua của hợp tác xã và
tư nhân theo giá thực mua trong khung giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Trong năm, căn cứ vào kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch phân phối lợi nhuận, xí nghiệp phải lập kế hoạch
phân phối lợi nhuận hàng quý. Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp lợi nhuận vào
ngân sách Nhà nước, xí nghiệp được trích 70% mức kế hoạch quý để lập các quỹ xí
nghiệp.
Hàng năm, khi xét duyệt quyết
toán và mức trích lập các quỹ xí nghiệp chính thức, xí nghiệp sẽ được xác định
phần lợi nhuận để lại theo quy định.
6.Thời điểm để xí nghiệp được
trích đủ (100%) sô lợi nhuận còn lại để lập 3 quỹ xí nghiệp là khi xí nghiệp nộp
đủ 100%) số lợi nhuận phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
B.
KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN:
1. Đối với xí nghiệp khảo sát,
quy hoạch, thiết kế xây dựng, tổng số lợi nhuận kế hoạch pháp lệnh được phân phối:
Nộp ngân sách Nhà nước: 50%
Để lại xí nghiệp: 50%
2. Đối với xí nghiệp xây lắp:
a) Lợi nhuận kế hoạch pháp lệnh:
Phân phối
Lợi nhuận
|
Nộp
ngân sách Nhà nước
|
Để
lại xí nghiệp
|
- Thuộc phần khối lượng làm bằng
vật tư do Nhà nước cung ứng
|
50%
|
50%
|
- Thuộc phần khối lượng làm bằng
vật tư do xí nghiệp tự kiếm
|
30%
|
70%
|
b) Đối với lợi nhuận ngoài kế hoạch
pháp lệnh, xí nghiệp được dể lại 80% và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước
20%.
3. Số lợi nhuận để lại xí nghiệp
theo kế hoạch trên đây được phân phối cho các quỹ xí nghiệp như sau:
- Quỹ khuyến khích phát triển sản
xuất và bổ sung vốn lưu động định mức: từ 35% trở lên và không hạn chế mức tối
đa. Tỷ lệ cụ thể do xí nghiệp tính toán và ghi vào kế hoạch.
- Số còn lại để lập quỹ phúc lợi
(1/3) và quỹ khen thưởng (2/3).
C. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN THỰC HIỆN:
1. Phần lợi nhuận thực hiện
trong kế hoạch (kể cả trong kế hoạch pháp lệnh và ngoài kế hoạch pháp lệnh) được
phân phối theo tỷ lệ ghi trong kế hoạch nêu ở phần B, mục II trên đây.
2. Phần lợi nhuận thực hiện vượt
kế hoạch được phân phối:
Nộp ngân sách Nhà nước: 60%
Để lại xí nghiệp: 40%
3. Trường hợp xí nghiệp không
hoàn thành 2 chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh chủ yếu dưới đây thì tỏng số lợi nhuận
để lại xí nghiệp của cả 2 phần trên đây sẽ bị giảm trừ như sau:
- Danh mục công trình (hạng mục
công trình) hoàn thành bàn giao.
Mức giảm trừ tính theo tỷ lệ phần
trăm (%) của số lợi nhuận để lại xí nghiệp căn cứ vào mức độ hoàn thành bàn
giao chậm của mỗi công trình hoặc hạng mục công trình. Cụ thể là:
|
Đối
với hạng mục công trình
|
Đối
với công trình
|
1. Chậm dưới 3 tháng
|
2%
|
5%
|
2. Chậm từ 3 tháng trở lên hoặc
không hoàn thành bàn giao trong năm ...
|
5%
|
10%
|
- Giá trị sản lượng khảo sát,
quy hoạch, thiết kế xây dựng hoặc xây lắp thực hiện được thanh toán.
Mức giảm trừ như sau: Cứ mỗi phần
trăm (1%) không hoàn thành về chỉ tiêu này thì số lợi nhuận để lại xí nghiệp bị
giảm trừ 2%.
4. Nếu xí nghiệp vi phạm chế độ
chính sách quản lý kinh tế - tài chính của Nhà nước kê dưới đây thì cứ mỗi vi
phạm sẽ tuỳ theo mức độ vi phạm mà giảm trừ tử 2% - 5% số lợi nhuận để lại xí
nghiệp:
- Nộp không đầy đủ và kịp thời
theo kế hoạch hàng quý các khoản nộp ngân sách: Lợi nhuận, khấu hao cơ bản phải
nộp và các khoản phải nộp khác như chênh lệch giá v.v...
- Vi phạm các chế độ báo cáo thống
kê, kế toán.
5. Toàn bộ số tiền giảm trừ xí
nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
6. Phần lợi nhuận để lại xí nghiệp,
sau khi đã thanh toán các khoản nộp bắt buộc (nộp phạt, nộp giảm trừ) còn lại
được trích vào các quỹ xí nghiệp theo tỷ lệ ghi trong kế hoạch phân phối lợi
nhuận (theo quy định ở điểm 3, phần B, mục II trên đây).
III. MỘT SỐ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG 3 QUỸ XÍ NGHIỆP
Ngoài những quy định hiện hành về
nội dung sử dụng 3 quỹ xí nghiệp, nay bổ sung thêm các nội dung sau:
1. Dành từ 1% - 3% quỹ khuyến
khích phát triển sản xuất để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung ở các cơ quan
quản lý cấp trên (Liên hiệp các xí nghiệp, Bộ hoặc Sở chủ quản). Mức cụ thể do
cơ quan cấp trên của xí nghiệp quy định.
2. Xí nghiệp được sử dụng quỹ
khuyến khích phát triển sản xuất để:
a) Bổ sung vào phần vốn lưu động
định mức cần bổ sung thêm hàng năm theo kế hoạch của xí nghiệp.
b) Làm nguồn vốn tự có về đầu tư
xây dựng cơ bản của xí nghiệp.
3. Giành 1% quỹ phúc lợi và quỹ
khen thưởng nộp lên cấp trên để lập quỹ Bộ trưởng hoặc quỹ Tổng giám đốc liên
hiệp các xí nghiệp (nếu có),
Việc trích lập và sử dụng các quỹ
nói ở điểm 1, 2, 3 trên đây được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài
chính.
4. Không hạn chế mức trích tối
đa vào quỹ khen thưởng, nhưng khi số trích vào quỹ này vượt quá 30% quỹ lương
cơ bản thực hiện cả năm của số công nhân viên xây lắp (khảo sát, quy hoạch, thiết
kế) của xí nghiệp thì số vượt quá 30% được phân phối như sau:
- Từ trên 30% đến 50% quỹ lương
cơ bản thực hiện, xí nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước 40% và 20% nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính, số còn lại 40% bổ sung vào
các quỹ xí nghiệp, vào quỹ nào, bao nhiêu do Giám đốc xí nghiệp quyết định.
- Từ trên 50% quỹ lương cơ bản
thực hiện trở đi, xí nghiệp phải nộp ngân sách Nhà nước 60% và 10% nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên để lập quỹ dự trữ tài chính, số còn lại 30% để bổ sung
vào các quỹ xí nghiệp, vào quỹ nào, bao nhiêu do Giám đốc xí nghiệp quyết định.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Về việc áp dụng tỷ lệ lợi nhuận
định mức:
a) Đối với sản phẩm quy hoạch và
thiết kế xây dựng, tỷ lệ lợi nhuận định mức được dùng làm cơ sở để xây dựng lại
giá sản phẩm quy hoạch và thiết kế xây dựng.
b) Đối với sản phẩm xây lắp, tỷ
lệ lợi nhuận định mức được áp dụng cho khối lượng xây lắp thực hiện dược thanh
toán từ 1-1-1985, không áp dụng cho khối lượng xây lắp đã đủ tiêu chuẩn được
thanh toán trước ngày 1-1-1984 nhưng làm thủ tục thanh toán sau ngày 1-1-1985.
c) Căn cứ vào các quy định trên,
các chủ đầu tư và xí nghiệp xây lắp tiến hành bổ sung dự toán và kế hoạch năm
1985 với cấp có thẩm quyền.
2. Về phân phối lợi nhuận:
a) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất,
ngay từ cuối năm trước hoặc đầu năm kế hoạch, Bộ chủ quản (và Sớ chủ quản đối với
các xí nghiệp địa phương) phải duyệt kế hoạch tài chính, trong đó có kế hoạch lợi
nhuận và phân phối lợi nhuận cho các đơn vị cơ sở trực thuộc. Tổng số kế hoạch
lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của cơ quan chủ quản giao cho các xí nghiệp
không được thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao cho cơ quan chủ quản. Nếu
thấp hơn thì phải phạt trừ vào các quỹ dự trữ tài chính hoặc quỹ Bộ tưởng (quỹ
Tổng giám đốc Liên hiệp các xí nghiệp) của cơ quan quản lý cấp trên. Mức phạt
trừ cụ thể do Bộ tài chính quy định trong các Thông tư hướng dẫn về sử dụng quỹ
Bộ trưởng và quỹ dự trữ tài chính. Kế hoạch nộp lợi nhuận của Nhà nước giao cho
ngành chủ quản cũng phải được tính toán từ cơ sở và cân đối với kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm của đơn vị.
b) Hàng năm, xí nghiệp phải đăng
ký kế hoạch trích lập 3 quỹ có phân ra từng quỹ với cơ quan Ngân hàng nơi xí
nghiệp mở tài khoản và được trích hàng quý như quy định ở điểm 5, phần A, mục
II của Thông tư này.
c) Căn cứ vào số duyệt quyết
toán chính thức hàng năm cho xí nghiệp, cơ quan chủ quản xí nghiệp sau khi thống
nhất với cơ quan tài chính cùng cấp tiến hành duyệt số lợi nhuận xí nghiệp phải
nộp ngân sách Nhà nước và số lợi nhuận để lại xí nghiệp. Nếu xí nghiệp đã trích
quá số để lại được duyệt thì phải trừ vào số trích của năm sau và ngược lại, nếu
thiếu được trích thêm.
d) Nếu xí nghiệp có tài sản cố định
đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng, xí nghiệp phải bảo đảm trả nợ Ngân hàng bằng
nguồn vốn khấu hao cơ bản của tài sản cố định đó. Trường hợp phải sử dụng thêm
một phần lợi nhuận để trả nợ Ngân hàng, xí nghiệp phải có kế hoạch được cơ quan
chủ quản duyệt sau khi đã thoả thuận với cơ quan tài chính đồng cấp. Số lợi nhuận
để trả nợ đó được trừ vào lợi nhuận thực hiện trước khi phân phối giữa Nhà nước
và xí nghiệp.
3. Đối với đơn vị vừa sản xuất,
vừa làm nhiệm vụ xây dựng cơ bản theo hình thức tự tổ chức thi công thuộc ngành
cao su, lâm nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, thuỷ lợi... theo quy định
của Nhà nước, lợi nhuận định mức cho sản phẩm xây lắp và phân phối lợi nhuận do
tiêu thụ sản phẩm xây lắp được áp dụng theo các quy định trong Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ 1-1-1985. Trường hợp phương án giá - hàng - lương - tiền mới được ban
hành, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn sửa đổi lại cho phù hợp.
Những quy định khác trái với
Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.
Thông tư này không áp dụng trong
việc phân phối lợi nhuận thực hiện năm 1984.