BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2018/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2016/TT-BNNPTNT NGÀY
02/6/2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ THUỐC THÚ Y
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP
ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật thú y
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thú y;
Căn cứ Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14/4/2017 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP
ngày 09/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công
nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y
1. Bổ sung cụm từ “và phương thức
đánh giá sự phù hợp sản phẩm thuốc thú y” tại tên Điều 20;
bổ sung khoản 5 Điều 20 như sau:
“5. Việc đánh giá sự phù hợp của
sản phẩm thuốc thú y sản xuất trong nước được thực hiện theo phương thức 2 hoặc
phương thức 5 quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN). Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) do Cục Thú y cấp còn hiệu lực hoặc có
giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y do Cục Thú y cấp còn hiệu lực,
không cần phải đánh giá quá trình sản xuất.”
2. Bổ sung khoản 4 Điều 21 như sau:
“4. Khi nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú
y để sản xuất, kinh doanh, cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP) hoặc có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc
thú y do Cục Thú y cấp còn hiệu lực không phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với thuốc thú y cùng loại đang được phép
sản xuất.”
3. Tên khoản
3 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Hồ sơ nhập khẩu thuốc thú y để tham gia trưng
bày triển lãm, hội chợ, nghiên cứu khoa học, phòng, trị bệnh cho động vật quý
hiếm, gồm:”
4. Thay đổi cụm từ “Tóm tắt đặc
tính sản phẩm” thành “Tóm tắt đặc tính của sản phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục
VIII ban hành kèm theo Thông tư này” tại điểm e khoản 2, điểm
đ khoản 3, điểm d khoản 5 Điều 22.
5. Tên khoản
7 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Hồ sơ nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y (trừ
hồ sơ nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y là dung môi, tá dược gồm tài liệu
quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản này), gồm:”.
6. Thay đổi cụm từ “Điều 10 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày
30/8/2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 89/2006/NĐ-CP)” thành cụm từ “Điều
9 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của
Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa (sau đây gọi là Nghị định số 43/2017/NĐ-CP)” tại khoản 4 Điều
24; cụm từ “khoản 1 Điều 6 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP”
thành cụm từ “Điều 4 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP” tại khoản 1 Điều 25; cụm từ “Điều 8 của Nghị định
89/2006/NĐ-CP” thành cụm từ “Điều 6 Nghị định số
43/2017/NĐ-CP” tại khoản 3 Điều 25; cụm từ “khoản 1 Điều 18 Nghị định 89/2006/NĐ-CP” thành cụm từ “khoản 1 Điều 16 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP” tại điểm
a khoản 2 Điều 28; cụm từ “Điều 16 Nghị định 89/2006/NĐ-CP”
thành cụm từ “Điều 14 Nghị định số 43/2017/NĐ-CP” tại điểm d khoản 5 Điều 28.
7. Điểm a
khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng thuốc sản xuất,
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu hành trên phạm vi toàn quốc;”
8. Bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
“4. Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có trách nhiệm
sau:
a) Trả kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc thú y
hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp, trong thời hạn 05 ngày làm việc đối với
nguyên liệu thuốc thú y, dược phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học kiểm tra chỉ
tiêu cảm quan, vật lý, hóa học; 14 ngày đối với nguyên liệu thuốc thú y, dược
phẩm, hóa chất, chế phẩm sinh học kiểm tra chỉ tiêu độ nhiễm khuẩn, vô khuẩn;
21 ngày đối với vắc xin, kháng thể kiểm tra chỉ tiêu vô trùng hoặc thuần khiết,
an toàn; 60 ngày đối với vắc xin, kháng thể kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực kể từ
ngày tiếp nhận mẫu thuốc;
b) Lưu giữ mẫu thuốc thú y của lô thuốc thú y kiểm
nghiệm chất lượng theo điều kiện bảo quản trên nhãn đến khi thuốc thú y hết hạn
sử dụng.”
9. Điều 31
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 31. Quy định về áp dụng phương pháp kiểm
nghiệm thuốc thú y
1. Việc kiểm nghiệm thuốc thú y phải tiến hành theo
phương pháp kiểm nghiệm đã đăng ký hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thuốc thú y chưa có phương pháp kiểm
nghiệm được đăng ký, chỉ định hoặc chỉ định tạm thời, việc đánh giá chất lượng
dựa vào thừa nhận kết quả kiểm nghiệm chất lượng của cơ quan thẩm quyền nước xuất
khẩu cấp hoặc của phòng thử nghiệm được công nhận bởi tổ chức đánh giá có tham
gia ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRA) trong khuôn khổ Tổ chức Công nhận
phòng thí nghiệm Châu Á-Thái Bình Dương (APLAC); Tổ chức Công nhận phòng thí
nghiệm quốc tế (ILAC) hoặc của phòng thử nghiệm tham chiếu của Tổ chức Thú y thế
giới (OIE).”
10. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 32 như sau:
“d) Tiêu chuẩn ASEAN về vắc xin thú y; hướng dẫn chẩn
đoán và kiểm nghiệm vắc xin thú y của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và các tiêu
chuẩn quốc tế về thuốc thú y mà Việt Nam là thành viên.”
11. Điều
34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 34. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc
thú y nhập khẩu
1. Cơ quan kiểm tra: Cục Thú y.
2. Đối tượng kiểm tra: Thuốc thú y khi nhập khẩu
vào Việt Nam phải kiểm tra chất lượng trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Các trường hợp thuốc thú y nhập khẩu được miễn
kiểm tra chất lượng:
a) Thuốc thú y nhập khẩu làm mẫu kiểm nghiệm, khảo
nghiệm, đăng ký lưu hành;
b) Thuốc thú y nhập khẩu để chữa bệnh đối với động
vật tạm nhập tái xuất, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Thuốc thú y nhập khẩu làm nguyên liệu dùng trong
chẩn đoán, xét nghiệm, kiểm nghiệm về thú y;
d) Nguyên liệu làm thuốc thú y;
đ) Các trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng khi
nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP);
e) Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về
kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP).
4. Hồ sơ, trình tự, nội dung kiểm tra nhà nước về
chất lượng thuốc thú y nhập khẩu:
a) Thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều
4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP;
b) Chứng chỉ chất lượng là kết quả đánh giá sự phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng; chứng chỉ chất lượng
của nước xuất khẩu là giấy chứng nhận phân tích chất lượng thuốc thú y (CoA) của
nhà sản xuất hoặc của cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu cấp. Trong trường hợp
chưa có tổ chức chứng nhận được công nhận, chỉ định đánh giá sự phù hợp hoặc sản
phẩm chưa công bố hợp quy thì chứng chỉ chất lượng của lô hàng nhập khẩu là kết
quả kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm của phòng thử nghiệm được chỉ định theo quy
định của pháp luật hoặc thừa nhận kết quả kiểm nghiệm chất lượng của nhà sản xuất
khi chưa có phương pháp kiểm nghiệm được chỉ định hoặc thừa nhận kết quả kiểm
nghiệm chất lượng theo khoản 2 Điều 31 Thông tư này;
c) Đối với hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng lô
hàng vắc xin, kháng thể thú y nhập khẩu, người nhập khẩu có trách nhiệm bổ sung
chứng chỉ chất lượng trong thời gian 60 ngày kể từ ngày đăng ký.
5. Việc đánh giá sự phù hợp của
sản phẩm thuốc thú y nhập khẩu được thực hiện theo phương thức 2 quy định tại
Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN. Việc đánh giá sự phù hợp không cần phải đánh giá quá
trình sản xuất trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận
thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) do cơ quan thẩm quyền nước xuất khẩu cấp còn
hiệu lực;
b) Cơ sở sản xuất thuốc thú y đã có giấy chứng nhận
hệ thống quản lý chất lượng (ISO) hoặc giấy chứng nhận khác tương đương đối với
một số hóa chất thông dụng.
6. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra: thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.”
12. Bãi bỏ Điều
35.
13. Khoản
2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nội dung, trình tự thủ tục tiến hành kiểm tra
chất lượng thuốc thú y lưu thông trên thị trường thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra về chất lượng
hàng hóa lưu thông trên thị trường và Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN
ngày 28/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN ngày
12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra Nhà nước
về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường”.
14. Khoản
2 Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đánh giá điều kiện cơ sở khảo nghiệm thuốc thú
y theo quy định tại Điều 88 Luật thú y, Điều
20 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 theo yêu cầu của Cục Thú y và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 123/2018/NĐ-CP)”.
15. Điều
49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 49. Cơ sở sản xuất, buôn bán, nhập khẩu
thuốc thú y
1. Cơ sở sản xuất phải đảm bảo các điều kiện quy định
tại Điều 90, khoản 2 Điều 91 của Luật thú y, Điều
12, Điều 13 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản
1 Điều 2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP.
2. Cơ sở buôn bán phải đảm bảo các Điều kiện quy định
tại Điều 92, khoản 2 Điều 93 của Luật thú y, Điều
17 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản 2 Điều
2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP.
3. Cơ sở nhập khẩu
a) Đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 94, khoản 2 Điều 95 của Luật thú y, Điều
18 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 và khoản 3 Điều
2 Nghị định số 123/2018/NĐ-CP;
b) Chỉ được bán nguyên liệu thuốc thú y cho các cơ
sở đủ điều kiện kinh doanh nguyên liệu thuốc thú y, cơ sở đủ điều kiện sản xuất
thuốc thú y, không được bán nguyên liệu thuốc thú y cho các đại lý, cửa hàng
buôn bán thuốc thú y, người dân hoặc các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để
sử dụng.”
16. Bổ sung nội dung “Số lượng
thuốc nhập khẩu để khảo nghiệm (nếu có)” vào sau nội dung “Các chỉ tiêu khảo
nghiệm:” tại Phụ lục XVI mẫu giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.
17. Bổ sung cụm từ “Căn cứ
Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày
02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản
lý thuốc thú y” tại phần căn cứ của các Phụ lục: I, II, III, IV, V, VII, X, XI,
XII, XVII, XIX, XX, XXVIII, XXXI.
18. Bãi bỏ các Phụ lục:
XXXVII, XXXVIII, XXXIX.
19. Phần II. Nhóm chỉ tiêu
đánh giá của “Biên bản kiểm tra điều kiện sản xuất thuốc thú y” Phụ lục XXIII
được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Gộp mục 1.1 và 1.2 thành “Phải có khoảng cách an
toàn với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn
đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm;”
b) Sửa mục 16.3 thành “Thiết bị thông gió, hút bụi
phù hợp.”
20. Bãi bỏ cụm từ “phòng cháy
chữa cháy” tại mục 1.16.2 của phần “Hướng dẫn kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất
thuốc thú y” Phụ lục XXIII.
21. Bổ sung khoản 5, khoản 6,
khoản 7 Điều 51 như sau:
“5. Các sản phẩm thuốc thú y đã
được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận lưu hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực,
chưa công bố hợp quy được tiếp tục lưu hành và phải thực hiện rà soát, hoàn
thành thủ tục công bố hợp quy theo quy định của pháp luật trong thời hạn 02
năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực;
6. Các hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã nộp đến
Cục Thú y trước ngày Thông tư này có hiệu lực, tiếp tục được Cục Thú y thẩm định
cấp giấy chứng nhận lưu hành và phải thực hiện rà soát, hoàn thành thủ tục công
bố hợp quy theo khoản 5 Điều này;
7. Đối với thuốc thú y nhập khẩu đã nộp hồ sơ đăng
ký kiểm tra chất lượng đến cơ quan kiểm tra trước ngày Thông tư này có hiệu lực,
việc kiểm tra chất lượng tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 02 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc
cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TƯ;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các tỉnh, Tp trực
thuộc TƯ;
- Công báo Chính phủ, Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y, các đơn vị thuộc Cục Thú y;
- Lưu: VT, TY (200b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|