Thông tư 165/2010/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; gia công xuất khẩu xăng dầu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 165/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 26/10/2010
Ngày có hiệu lực 10/12/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 165/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU XĂNG DẦU; NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT VÀ PHA CHẾ XĂNG DẦU; NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU ĐỂ GIA CÔNG XUẤT KHẨU XĂNG DẦU

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để gia công xuất khẩu xăng dầu như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

1. Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu và nguyên liêu (trừ dầu thô).

2. Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký kinh doanh xăng dầu, đủ điều kiện sản xuất xăng dầu được quyền:

2.1. Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất và pha chế xăng dầu theo kế hoạch đã đăng ký sau khi được Bộ Công Thương xác nhận băng văn bản; được quyền xuất khẩu sản phẩm xăng dầu được sản xuất và pha chế từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu.

2.2. Trực tiếp nhập khẩu nguyên liệu hoặc ủy thác cho thương nhân quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu.

3. Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu có ngành nghề kinh doanh cung ứng xăng dầu hàng không, dịch vụ cung ứng tàu biển hoặc thông qua công ty cung ứng tàu biển là đại lý của mình được cung ứng xăng dầu (bán) cho các đối tượng sau đây:

3.1. Tàu bay của các hãng hàng không nước ngoài đỗ dừng tại cảng hàng không Việt Nam, tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam bay trên các tuyến bay quốc tế.

3.2. Tàu biển quốc tịch nước ngoài neo đậu tại cảng biển, cảng sông quốc tế và tàu biển quốc tịch Việt Nam chạy tuyến quốc tế xuất cảnh.

Điều 2. Một số quy định đặc thù

1. Trường hợp phải kiểm tra thực tế xăng, dầu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xăng dầu hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu thì công chức hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) về chủng loại mặt hàng, khối lượng (nếu là m3, thùng thì khi khai báo hải quan phải quy đổi đơn vị tính là tấn), trọng lượng, chất lượng để xác nhận kết quả kiểm tra thực tế xăng dầu, nguyên liệu nhập khẩu vào tờ khai hải quan.

2. Xăng dầu chỉ được phép bơm lên kho hoặc sang phương tiện khác sau khi tờ khai hải quan đã được Chi cục Hải quan (nơi thương nhân làm thủ tục) hoàn thành thủ tục đăng ký tờ khai theo quy định của Luật Hải quan.

3. Xăng dầu kinh doanh tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 120 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản gửi Chi Cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập đề nghị gia hạn, việc gia hạn không quá 02 lần, mỗi lần không quá 30 ngày đối với mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất.

4. Trường hợp xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu, để gia công xuất khẩu xăng dầu thuộc danh mục phải kiểm tra về chất lượng nhưng chưa có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thực hiện như sau:

4.1. Đối với xăng dầu nhập khẩu:

a. Nếu kho của thương nhân có bồn, bể rỗng thì bơm vào bồn, bể rỗng đó. Sau khi bơm xong xăng dầu, công chức hải quan niêm phong bồn, bể. Khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì Hải quan mới quyết định thông quan và thương nhân mới được phép mở niêm phong hải quan, đưa xăng dầu vào sử dụng.

b. Nếu kho của thương nhân không có bồn, bể rỗng thì bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu cùng loại. Sau khi bơm xong xăng dầu, công chức hải quan niêm phong bồn, bể và chờ kết quả kiểm tra chất lượng. Nếu cơ quan kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì toàn bộ xăng dầu (cả cũ và mới) bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

c. Trường hợp bồn, bể của các kho chứa xăng dầu được thiết kế nhiều đường ống dẫn xăng dầu liên hoàn giữa các bồn, bể với nhau thì sau khi bơm xong xăng dầu từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể công chức hải quan không phải niêm phong bồn, bể và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu. Nếu cơ quan kiểm tra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì công chức hải quan căn cứ thực tế xăng dầu để xử lý theo quy định tại tiết b, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Thông tư này.

4.2. Đối với xăng dầu tạm nhập tái xuất:

a. Nếu xăng dầu được bơm vào bồn, bể rỗng, giữ nguyên trạng và niêm phong hải quan cho đến khi tái xuất thì không phải kiểm tra về chất lượng.

b. Nếu xăng dầu được bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu kinh doanh thì phải đảm bảo các điều kiện sau:

b1. Xăng dầu tạm nhập phải cùng chủng loại với xăng dầu đã có sẵn trong bồn, bể chứa.

b2. Phải kiểm tra nhà nước về chất lượng như đối với xăng dầu nhập khẩu.

Trường hợp cơ quan kiểm tra về chất lượng Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu thì xử lý theo quy định tại tiết b, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Thông tư này.

[...]