BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
16-TC/TCT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 3 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 16-TC/TCT NGÀY 5 THÁNG 3 NĂM 1996 HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/CP NGÀY 18-12-1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH
MỤC HÀNG HOÁ ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC
CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO NĂM 1996
Phù hợp Hiệp định về chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thực hiện Khu vực thương mại tự do
của ASEAN (AFTA) ký tại Singapo ngày 28-1-1992 và Nghị định thư sửa đổi Hiệp định
về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung để thực hiện Khu vực thương
mại tự do của ASEAN ký tại Bangkok ngày 15-12-1995;
Thi hành Nghị định số 91/CP ngày
18-12-1995 của Chính phủ về ban hành danh mục hàng hoá để thực hiện Hiệp định về
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho
năm 1996;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau:
I. PHẠM VI ÁP
DỤNG
Hàng hoá nhập
khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 2 của
Nghị định là hàng nhập khẩu từ các nước ASEAN và phải đáp ứng được các điều kiện
sau đây:
1. Là mặt hàng
có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 91/CP ngày 18-12-1995
của Chính phủ;
2. Là mặt hàng có trong Danh mục
cắt giảm thuế quan theo chương trình CEPT của nước xuất khẩu là thành viên
ASEAN với thuế suất thấp hơn hoặc bằng 20%;
3. Đảm bảo tiêu chuẩn về hàm lượng
xuất xứ theo CEPT và có xác nhận về xuất xứ hàng hoá từ các nước ASEAN;
Các tổ chức và cá nhân nhập khẩu
các mặt hàng quy định tại phần 1 trên đây của Thông tư này có nghĩa vụ nộp cho
Cơ quan Hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D do Cơ quan có thẩm quyền của
Chính phủ nước xuất khẩu cấp.
Hiện nay các Cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của các nước ASEAN được xác định như sau:
Tại Brunây là Bộ Công nghiệp và
Tài nguyên;
Tại Inđonêsia là Bộ Thương mại;
Tại Malaysia là Bộ Thương mại và
Bộ Công nghiệp;
Tại Philipin là Cơ quan Hải
quan;
Tại Singapo là Hội đồng phát triển
thương mại;
Tại Thailan là Vụ ưu đãi thương
mại, Bộ Thương mại;
Tại Việt Nam là Bộ Thương mại.
Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D được
cấp gồm có 4 bản, một bản chính (bản số 1, màu tím nhạt) và 3 bản sao (số 2, 3,
4 màu vàng da cam).
Bản chính và bản sao số 3 được
người xuất khẩu giao cho đối tượng nhập khẩu để xuất trình cho cơ Quan Hải quan
tại nơi nhập khẩu hàng.
4. Hàng được gửi thẳng từ nước
xuất khẩu là thành viên của ASEAN sang Việt Nam. Các hàng hoá được vận chuyển
trong các trường hợp sau đây sẽ được coi là gửi thẳng từ một nước thành viên xuất
khẩu sang Việt Nam:
(i) Hàng hoá được vận chuyển từ
nước thành viên ASEAN thẳng đến Việt Nam không phải qua bất cứ quốc gia nào khác;
(ii) Hàng hoá được vận chuyển phải
đi qua lãnh thổ của bất kỳ quốc gia thành viên ASEAN nào;
(iii) Hàng hoá được vận chuyển
phải quá cảnh qua một hay nhiều quốc gia không phải là thành viên ASEAN có hoặc
không chuyển tải hay lưu kho tạm thời tại các quốc gia đó, nếu:
- Việc quá cảnh được coi là cần
thiết vì lý do địa lý hoặc vì yêu cầu vận chuyển;
- Hàng hoá này không được tiêu
thụ tại quốc gia này; và
- Hàng hoá này không phải chịu bất
cứ hoạt động nào khác ngoại trừ việc dỡ hàng và xếp hàng hoặc các hoạt động
khác nhằm bảo vệ hàng.
II. BIỂU THUẾ
Mức thuế suất
áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có đủ các điều kiện nêu tại phần I Thông tư
này là thuế suất quy định tại Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số
91/CP ngày 18-12-1995 của Chính phủ.
Trong trường hợp hàng hoá nhập
khẩu không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại phần I của Thông tư này, sẽ áp dụng
các mức thuế suất quy định tại Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
III. KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
Nếu có sự nghi ngờ về tính trung
thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D thì Cơ quan Hải quan có thể
yêu cầu kiểm tra lại và đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại
Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 18-12-1995 của Chính
phủ và áp dụng theo mức thuế được quy định tại Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải
phóng hàng nếu như các mặt hàng này không phải là hàng cấm hoặc hàng hạn chế nhập
khẩu và không có sự nghi ngờ khai man. Trường hợp chủ hàng có đủ tài liệu chứng
minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN thì được xét hoàn lại số thuế đã nộp thừa
(phần chênh lệch giữa mức thuế áp dụng theo Biểu thuế nhập khẩu thông thường và
mức thuế ưu đãi.
Các nguyên tắc để hàng hoá được
công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN là hàng hoá phải đáp ứng được một
trong các điều kiện sau:
(i) hàng hoá
được sản xuất toàn bộ hay được khai thác tại nước xuất khẩu là một thành viên của
ASEAN, bao gồm:
a. Khoáng sản được khai thác từ
lòng đất, mặt nước hay đáy biển của nước đó.
b. Các hàng nông sản được thu hoạch
ở nước đó;
c. Các động vật được sinh ra và
chăn nuôi ở nước đó;
d. Các sản phẩm từ động vật nêu ở
phần (c);
e. Các sản phẩm thu được do săn
bắn hoặc đánh cá ở nước đó;
f. Các sản phẩm thu được do đánh
cá trên biển và các đồ hải sản do các tàu của nước đó lấy được từ biển;
g. Các sản phẩm được chế biến
hay sản xuất từ các sản phẩm nêu ở phần (f) trên boong tàu của nước đó;
h. Các nguyên liệu đã dùng rồi
được thu nhặt tại nước đó;
i. Đồ phế thải từ các hoạt động
công nghiệp tại nước đó; và
j. Các hàng hoá được sản xuất từ
các sản phẩm nêu từ mục (a) đến mục (i).
(ii) Hàng hoá
không được sản xuất hay khai thác tại nước xuất khẩu là một thành viên ASEAN
nhưng thoã mãn một trong các điều kiện sau:
a. Hàng hoá này có ít nhất 40%
hàm lượng xuất xứ từ bất cứ nước thành viên nào của ASEAN, tức là tổng giá trị
của nguyên liệu, bộ phận hoặc các sản phẩm là đầu vào có xuất xứ từ các nước
không phải là thành viên của ASEAN hoặc không xác định được xuất xứ không vượt
quá 60% của giá FOB của sản phẩm sản xuất hoặc chế biến trên lãnh thổ của nước
xuất khẩu là thành viên của ASEAN. Công thức 40% hàm lượng ASEAN như sau:
Giá trị nguyên vật liệu,bộ phận,
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận,
Các sản phẩm là đầu vào nhập +
các sản phẩm là đầu vào không
khẩu từ nước không phải là xác định
được xuất xứ
thành viên ASEAN.
---------------------------------------------------------------------------
x 100% < 60%
Giá FOB
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận,
các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên ASEAN là
giá CIF tại thời điểm nhập khẩu;
Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận,
các sản phẩm là đầu vào không xác định được xuất xứ là giá trị ban đầu trước
khi đưa vào chế biến trên lãnh thổ của nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN.
b. Các sản phẩm đã thoả mãn điều
kiện xuất xứ và được sử dụng như là đầu vào tại một nước thành viên khác sẽ được
coi là các sản phẩm có xuất xứ tại nước thành viên nơi hoàn tất việc chế biến sản
phẩm cuối cùng nếu như tổng hàm lượng ASEAN của sản phẩm cuối cùng không nhỏ
hơn 40%.
IV. CÁC QUY ĐỊNH
KHÁC
Các quy định về căn cứ tính thuế;
chế độ thu nộp thuế, kế toán tiền thuế, báo cáo kết quả thu nộp thuế; chế độ miễn,
giảm thuế nhập khẩu; chế độ hoàn thuế; truy thu thuế và xử lý vi phạm được thực
hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 1-1-1996.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng
dẫn bổ sung cho phù hợp.