TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1569-TCHQ/PC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1986
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1569-TCHQ/PC NGÀY 22-10-1986
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 104-HĐBT NGÀY 8-9-1986 CỦA HỘI ĐỒNG
BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH SỐ 46-HĐBT NGÀY 10-5-1983
QUY ĐỊNH VIỆC XỬ LÝ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI ĐẦU CƠ,
BUÔN LẬU, LÀM HÀNG GIẢ, KINH DOANH TRÁI PHÉP
Thi hành Nghị định
số 104-HĐBT ngày 8-9-1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi Nghị định số
46-HĐBT ngày 10-5-1983 quy định việc xử lý bằng biện pháp hành chính các hành
vi đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép;
Căn cứ Nghị định số 139-HĐBT
ngày 20-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Thông tư số 1090-TCHQ/TH
ngày 19-10-1985 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Nghị định số 46-HĐBT
ngày 10-5-1983 của Hội đồng Bộ trưởng;
Sau khi thống nhất với Bộ Tư
pháp, Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các cấp Hải quan thực hiện thống nhất việc
xử lý bằng biện pháp hành chính đối với các vi phạm nhỏ về buôn lậu và vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới, như sau:
1. Sửa đổi mức
tiền quy định trong Thông tư số 1090-TCHQ/TH ngày 19- 10-1985 của Tổng cục Hải
quan.
a) Tại điểm 2, phần I, nay quy định
lại là: "dưới hai mươi nghìn (20.000) đồng (tiền ngân hàng mới)".
b) Tại điểm 1.1, phần II, nay
quy định lại là : "Nhiều nhất là một nghìn (1.000) đồng (tiền ngân hàng mới)".
c) Tại điểm 1.2 phần II, nay quy
định lại là : "Dưới một nghìn đồng (1.000) đồng (tiền ngân hàng mới)".
d) Tại điểm 2.2, phần II, nay
quy định lại là : "Dưới hai mươi nghìn đồng (20.000) đồng (tiền ngân hàng
mới)".
2. Từ nay đối với
các vụ phạm pháp hải quan có trị giá trên hai mươi nghìn (20.000) đồng (tiền
ngân hàng mới) và đối với các vụ tuy trị giá hàng phạm pháp dưới hai mươi nghìn
(20.000) đồng (tiền ngân hàng mới) nhưng có đủ những yếu tố cấu thành tội phạm
như xuất nhập lậu các loại tân dược giả, thuốc phiện, các loại ma tuý và các mặt
hàng quốc cấm khác; buôn lậu qua biên giới có tổ chức tinh vi, có liên quan đến
an ninh chính trị; người vi phạm đã có tiền án, tiền sự, hoặc khi bị phát hiện
có hành vi chống lại cán bộ, chiến sĩ hải quan làm nhiệm vụ, v.v... thì Hải
quan làm công văn và chuyển toàn bộ hồ sơ sang Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong các trường hợp này đều đồng gửi một
bản về Tổng cục Hải quan để báo cáo.
3. Đối với các
vụ khó xác định là vi phạm nhỏ hay là tội phạm về buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới, thì Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc
Trung ương phải trao đổi với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Nếu Viện kiểm sát
nhân dân xét thấy không cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì Viện kiểm sát có
văn bản trả lời cho phép Hải quan xử lý hành chính. Nếu Viện kiểm sát thấy cần
truy cứu trách nhiệm hình sự thì Hải quan phải chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật
phạm pháp cho Viện kiểm sát nhân dân để giải quyết.
4. Về thủ tục xử
lý hành chính, phải tuân theo đúng những nguyên tắc và thủ tục tố tụng của
ngành Hải quan và quy định của Thông tư liên Bộ số 1-TTLB ngày 25-1-1984 của
Liên Bộ Tư pháp và Tài chính.
5. Sau khi xử
lý hành chính phải gửi một bản quyết định xử lý cho cơ quan tài chính cùng cấp
để theo dõi việc thi hành các mặt có liên quan, một bản cho Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp và một bản về Tổng cục Hải quan để báo cáo.
6. Những điểm
khác trong Thông tư số 1090-TCHQ/TH ngày 19-10-1985 của Tổng cục Hải quan vẫn
có giá trị thi hành.
Những vụ vi phạm luật lệ hải
quan xảy ra trước khi ban hành Thông tư này mà chưa xử lý thì nay xử lý theo
tinh thần Thông tư này.