BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/2002/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2002
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 15/2002/TT-LĐTBXH
NGÀY 23 THÁNG 10 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI
CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ
64/2002/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2002
Thi hành Nghị định số
64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp
Nhà nước thành công ty cổ phần; Sau khi có ý kiến của các bộ ngành có liên quan
và ý kiến của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn về chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp nhà
nước thành công ty cổ phần như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Thông tư này được áp dụng đối
với người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị phụ
thuộc doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo Nghị định số
64/2002/NĐ-CP này 19/6/2002 của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước
thành công ty cổ phần (Sau đây gọi tắt là NĐ 64/2002/NĐ-CP).
2. Về việc kế thừa mọi nghĩa vụ
đối với người lao động theo khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP là kế
thừa toàn bộ những nội dung đã giao kết trong hợp đồng lao động giữa người sử dụng
lao động với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần.
3. Thời gian được tính để chia số
dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại Điều 14 và tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP là thời gian thực
tế kể từ khi người lao động làm việc trong doanh nghiệp đó cho đến thời điểm
doanh nghiệp có quyết định cổ phần hoá.
4. Người lao động được mua cổ phần
ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định 64/2002/NĐ-CP là người
có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá,
bao gồm: lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; lao
động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm, kể cả
người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ việc theo quyết định của
giám đốc doanh nghiệp; công nhân viên chức được tuyển dụng vào làm việc trước
ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp lệnh hợp đồng lao động) mà
chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động. Đối với các đối tượng này, thời gian được
tính để được mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian đã làm việc thực tế
trong doanh nghiệp Nhà nước, cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang (được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) kể cả thời gian người
lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục
viên.
5. Người lao động nghèo được hưởng
ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định 64/2002/NĐ-CP được quy định
như sau:
- Người lao động nghèo là người
có thu nhập bình quân đầu người trong gia đình thấp, do Giám đốc doanh nghiệp
phối hợp với Đảng uỷ, Công đoàn và Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của
doanh nghiệp xác định.
- Thu nhập bình quân đầu người
trong gia đình được tính trên cơ sở các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền
thưởng, các khoản phụ cấp lương đối với người lao động làm công ăn lương, thu
nhập chính từ lao động của các thành viên trong gia đình làm việc ở các thành
phần kinh tế chia cho số người trong gia đình (vợ hoặc chồng, con và những người
khác phải trực tiếp nuôi dưỡng).
- Số người lao động nghèo trong
doanh nghiệp được xác định theo thứ tự thu nhập (từ thấp đến cao) phải được hội
nghị công nhân viên chức (đại biểu hoặc toàn thể) tán thành theo nguyên tắc đa
số, quá bán số người dự họp và thông báo công khai trong toàn doanh nghiệp; đồng
thời phải bảo đảm giá trị cổ phần giành cho người lao động nghèo không vượt quá
20% tổng số cổ phần Nhà nước bán theo giá ưu đãi cho người lao động trong doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 64/2002/NĐ-CP để chia đều
cho mọi người trong doanh nghiệp.
6. Thời gian làm việc để hưởng
trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo khoản 5 Điều 27 của Nghị định số
64/2002/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp
nhà nước, cơ quan đơn vị thuộc khu vực Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước (trừ thời gian người lao động
đã nhận trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục
viên).
Tổng thời gian làm việc có tháng
lẻ được quy định như sau:
- Dưới 1 tháng không được tính,
- Từ 1 tháng đến dưới 7 tháng được
tính bằng 6 tháng làm việc.
- Từ đủ 7 tháng đến đủ 12 tháng
được tính bằng 1 năm làm việc.
7. Thời điểm cổ phần hoá là thời
điểm có quyết định cho doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá của cấp có thẩm quyền.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
A- CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
Khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền về việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Giám đốc doanh nghiệp nhà
nước cùng Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của doanh nghiệp lập phương án
về lao động (trong phương án cổ phần hoá) và giải quyết chính sách đối với người
lao động, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 30 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP và giải quyết chế độ cho người lao động
theo quy định sau:
1. Lập phương án lao động theo
trình tự sau:
a) Lập danh sách lao động có tên
trong danh sách của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá theo biểu mẫu số 1
kèm theo Thông tư này.
b) Lập danh sách lao động thuộc
diện nghỉ hưu theo chế độ hưu trí;
c) Lập danh sách lao động hết hạn
hợp đồng lao động tại thời điểm cổ phần hoá;
d) Lập danh sách lao động không
bố trí được việc làm tại thời điểm cổ phần hoá thuộc diện sẽ chấm dứt hợp đồng
lao động. Trong đó có cả danh sách lao động dôi dư theo Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước và Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ
Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 41/2002/NĐ-CP nói trên;
đ) Lập danh sách lao động sẽ
chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần, bao gồm:
- Số lao động mà hợp đồng lao động
đang còn thời hạn;
- Số lao động đang nghỉ theo 3
chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)
mà hợp đồng lao động đang còn thời hạn;
- Số lao động có điều kiện về tuổi
đời, sức khoẻ thuộc diện đi đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ
phần;
e) Danh sách lao động từ tiết b
đến tiết d trên đây do doanh nghiệp tự lập và tổng hợp vào phương án lao động
theo biểu mẫu số 2 kèm theo Thông tư này.
2. Giải quyết chính sách đối với
người lao động:
a. Đối với người lao động thuộc
diện nghỉ theo chế độ hưu trí quy định tại tiết b điểm I mục A phần II của
Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh
nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội) giải quyết mọi
quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định hiện hành.
b. Các trường hợp hết hạn hợp đồng
lao động theo tiết c điểm 1 mục A phần II thì Giám đốc doanh nghiệp nhà nước giải
quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 42 Bộ
luật Lao động và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan BHXH giải quyết
quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định hiện hành.
c. Đối với số lao động không bố
trí được việc làm theo quy định tại tiết d điểm 1 mục A phần II thì giải quyết
như sau:
c.1. Đối với doanh nghiệp nhà nước
có quyết định cổ phần hoá từ ngày 31/12/2005 trở về trước:
+ Người lao động dôi dư thuộc đối
tượng quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 về chính
sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước thì được hưởng
chính sách theo quy định tại Nghị định này và Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH
ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định
41/2002/NĐ-CP nói trên;
+ Người lao động không thuộc đối
tượng của Nghị định 41/2002/NĐ-CP thì được hưởng các chế độ theo quy định của
pháp luật hiện hành. Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước hỗ
trợ kinh phí để giải quyết trợ cấp mất việc làm, thôi việc theo quy định của Bộ
Tài chính.
c.2. Đối với doanh nghiệp nhà nước
có quyết định cổ phần hoá sau ngày 31/12/2005, các quyền lợi của người lao động
không bố trí được việc làm được giải quyết theo quy định của pháp luật lao động
hiện hành.
d. Đối với người lao động sẽ
chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo tiết đ điểm I mục A phần II thì
các doanh nghiệp có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ quan bảo hiểm
xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội (nếu
chưa cấp sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của người lao động mà
doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc công ty cổ phần.
đ. Doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ quan bảo hiểm xã hội và
thanh toán các khoản nợ với người lao động trước khi chuyển sang công ty cổ phần
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
B. CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI DOANH NGHIỆP ĐÃ CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
công ty cổ phần có trách nhiệm:
a. Tiếp nhận số lao động quy định
tại tiết d điểm 1 mục A phần II của Thông tư này.
b. Tiếp tục thực hiện những cam
kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể đã được ký kết trước đó
với người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.
c. Tổ chức đào tạo lại nghề cho
người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần.
d. Đối với những người lao động
mà công ty cổ phần tuyển dụng mới thì thực hiện theo quy định của pháp luật
theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
2. Chính sách đối với người lao
động mất việc làm:
2.1. Người lao động mất việc làm
trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo Luật Doanh nghiệp do thực hiện cơ cấu lại theo điểm a khoản 6 Điều
27 Nghị định số 64/2002/NĐ-CP được giải quyết như sau:
a. Đối với người lao động bị mất
việc làm từ ngày 31/12/2005 trở về trước:
- Người lao động thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính
sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước thì được hưởng
chính sách đối với lao động dôi dư được quy định cụ thể tại Nghị định số 41/CP
và Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội. Chính sách này được áp dụng cho cả người lao động được chuyển đổi từ
doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần theo Nghị định số 44/CP ngày
29/6/1998 nếu đủ điều kiện quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP. Nguồn chi
trả các chính sách này do quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.
- Các đối tượng lao động còn lại
được hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện
hành và được quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hỗ trợ.
b. Đối với người lao động bị mất
việc làm sau ngày 31/12/2005:
Trong 12 tháng kể từ ngày Công
ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu do nhu cầu tổ chức
lại sản xuất kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động từ doanh
nghiệp Nhà nước chuyển sang bị mất việc làm, hoặc thôi việc, kể cả người lao động
tự nguyện thôi việc, thì người lao động mất việc được giải quyết trợ cấp mất việc
làm theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Bộ luật Lao động; thôi việc được trợ cấp
theo khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động.
Nguồn chi trả trợ cấp thôi việc,
mất việc do quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hỗ trợ theo
quy định của Bộ Tài chính.
2.2. Trường hợp người lao động bị
mất việc làm, thôi việc trong thời gian từ năm thứ 2 đến hết năm thứ 5 kể từ
ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì Công ty cổ
phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ luật
Lao động, số còn lại được quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
thanh toán.
Từ năm thứ 6 trở đi công ty cổ
phần có trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp thôi việc, mất việc cho người
lao động kể cả thời gian trước đó người lao động đã làm việc cho khu vực Nhà nước.
3. Chính sách đối với người lao
động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần:
a. Trong thời gian đào tạo lại
nghề, công ty cổ phần tiếp tục trả lương cho người lao động theo mức do hai bên
thảo thuận nhưng không được thấp hơn 70% mức lương ghi trong hợp đồng lao động
đã được ký kết. Trường hợp 70% mức lương ghi trong hợp đồng lao động mà thấp
hơn mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định thì trả bằng mức lương tối
thiểu đó.
b. Công ty cổ phần tiếp tục đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian đào tạo nghề theo quy định
hiện hành (theo mức lương thoả thuận ghi trong hợp đồng học nghề).
c. Thủ tục về hợp đồng học nghề
thực thiện theo quy định hiện hành.
d. Sau thời gian đào tạo nghề
công ty cổ phần có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động.
đ. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Giám đốc doanh nghiệp nhà nước
cùng Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của doanh nghiệp có trách nhiệm:
xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động tối đa cần thiết theo
yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc
làm tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và giải quyết các chính sách đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
Sau 10 ngày kể từ ngày giải quyết
xong các chính sách đối với người lao động, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp;
Công đoàn ngành, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội
về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần để phối hợp xem xét,
giải quyết quyền lợi cho người lao động.
2. Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi
doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội đối với người lao động trước và sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thưong binh và
Xã hội, Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của các bộ, ngành, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty 91 có trách nhiệm phối hợp với
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện những quy định của Nghị định 64/2002/NĐ-CP và các văn bản
pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình hình báo cáo về
Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính phủ), Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị định 64/2002/NĐ-CP có hiệu lực và thay thế Thông tư số
11/1998/TT-LĐTBXH ngày 21/8/1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành
công ty cổ phần, Thông tư số 03/1999/TT-LĐTBXH ngày 9/1/1999 sửa chuẩn nghèo
trong Thông tư số 11/1998/TT-LĐTBXH.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu
giải quyết.
Mẫu số
1
Ban
hành kèm theo Thông tư số..../2002/TT-BLĐTBXH ngày... tháng... năm 2002 hướng dẫn
chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần
STT
|
Họ
và tên
|
Tuổi
|
Chức
danh công việc đang làm
|
Trình
độ chuyên môn nghiệp vụ
|
HĐLĐ
đang thực hiện
|
Hệ
số lương đang hưởng
|
Ngày
tháng năm tuyển dụng
|
Tổng
số năm trong KV Nhà nước
|
Nơi
ở hiện tại
|
|
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
|
.....
ngày...... tháng.... năm.....
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi biểu:
Cột 6:
- Nếu là viên chức thì ghi trình
độ đào tạo và ngành nghề chuyên môn.
- Nếu là công nhân thì ghi nghề
và bậc thợ
Cột 7:
- Nếu thuộc loại HĐLĐ không xác
định thời hạn: Ghi ký hiệu A
- Nếu thuộc loại HĐLĐ xác định
thời hạn từ 1-3 năm: Ghi ký hiệu B
- Nếu thuộc loại HĐLĐ dưới 1
năm: Ghi ký hiệu C
Mẫu số
2
Ban
hành kèm theo Thông tư số..../2002/TT-BLĐTBXH ngày... tháng... năm 2002 hướng dẫn
chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Tổng
số người
|
Ghi
chú
|
|
Tổng số lao động tại thời điểm
có quyết định CPH, chia ra:
|
Người
|
|
|
I
|
Số người lao động sẽ nghỉ việc
khi có quyết định chuyển thành công ty cổ phần
|
|
|
|
1
|
Số lao động đủ điều kiện nghỉ
hưu theo chế độ hưu trí
|
Người
|
|
|
|
- Theo NĐ 12/CP
|
|
|
|
|
- Theo NĐ 93/CP
|
|
|
|
|
- Theo NĐ 41/CP
|
|
|
|
2
|
Số lao động sẽ chấm dứt HĐLĐ.
Chia ra:
|
Người
|
|
|
|
- Hết hạn HĐLĐ
|
|
|
|
|
- Tự nguyện chấm dứt HĐLĐ
|
|
|
|
|
- Lý do theo quy định PL
|
|
|
|
3
|
Lao động chờ nghỉ việc theo
quyết định của Giám đốc.
|
|
|
|
4
|
Số lao động không bố trí được
việc làm tại thời điểm CPH. Chia ra:
|
|
|
|
|
- Số LĐ thực hiện theo NĐ
41/CP
|
|
|
|
|
- Số LĐ thực hiện theo Bộ luật
Lao động
|
|
|
|
II
|
Số lao động còn hạn HĐLĐ sẽ
chuyển sang công ty CP
|
Người
|
|
|
1
|
Số lao động mà hợp đồng lao động
đang còn thời hạn
|
|
|
|
2
|
Số lao động nghỉ theo 3 chế độ
BHXH. Chia ra:
|
Người
|
|
|
|
- Ốm đau
|
|
|
|
|
- Thai sản
|
|
|
|
|
- Tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
|
|
|
|
3
|
Số LĐ tạm hoãn thực hiện HĐLĐ.
Chia ra:
|
Người
|
|
|
|
- Nghĩa vụ quân sự
|
|
|
|
|
- Nghĩa vụ công dân khác
|
|
|
|
|
- Bị tạm giam tạm giữ
|
|
|
|
|
- Do 2 bên thoả thuận (không
quá 3 tháng)
|
|
|
|
4
|
Số LĐ không bố trí được việc
làm, nhưng có đủ điều kiện về tuổi đời, sức khoẻ cần đi đào tạo để tiếp tục
làm việc ở công ty CP
|
Người
|
|
|
Người
lập biểu
|
.....
ngày...... tháng.... năm.....
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|