BỘ
TƯ PHÁP
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
15/1999/TT-BTP
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TƯ PHÁP SỐ 15/1999/TT-BTP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH
TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ quy định các hình thức, đối
tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng
Huân chương Lao động; thực hiện Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 4 tháng 3 năm
1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ
khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc;
Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn mức tiền thưởng, nguồn
kinh phí khen thưởng và sử dụng nguồn tiền thưởng cấp phát và thanh quyết toán
kinh phí khen thưởng trong ngành Tư pháp hàng năm như sau:
I. MỨC TIỀN
THƯỞNG
Cá nhân, tập thể được khen thưởng
thành tích trong một năm hoặc được khen thưởng thành tích trong cả quá trình
nhiều năm liên tục chỉ được nhận một khoản tiền thưởng của hình thức khen thưởng
cao nhất.
1. Mức tiền thưởng đối với cá
nhân:
1.1- Lao động giỏi: 50.000 đ.
1.2- Chiến sỹ thi đua cơ sở:
100.000 đ.
1.3- Chiến sỹ thi đua ngành Tư
pháp: 200.000 đ.
1.4- Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
300.000 đ.
1.5- Giấy khen của Giám đốc Sở
Tư pháp, Chánh Toà án nhân dân cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội,
Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Tổng biên tập Báo Pháp luật:
50.000 đ.
1.6- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp: 100.000 đ.
1.7- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ: 200.000 đ.
1.8- Huân chương lao động hạng
ba: 400.000 đ.
1.9- Huân chương lao động hạng
nhì: 800.000 đ.
1.10- Huân chương lao động hạng
nhất: 1.000.000 đ.
1.11- Anh hùng Lao động:
1.500.000 đ.
2 - Mức tiền thưởng đối với tập
thể:
2.1- Tập thể lao động giỏi:
100.000 đ.
2.2- Tập thể lao động suất sắc:
300.000 đ.
2.3- Giấy khen của Giám đốc Sở
Tư pháp, Chánh Toà án nhân dân cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội,
Giám đốc Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Tổng Biên tập Báo Pháp luật:
100.000 đ.
2.4- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp: 200.000 đ.
2.5- Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ : 400.000 đ.
2.6- Cờ thi đua của ngành Tư
pháp: 1.500.000 đ.
2.7- Cờ thi đua của Chính phủ:
3.000.000 đ.
2.8- Huân chương lao động hạng
ba: 800.000 đ.
2.9 - Huân chương lao động hạng
nhì: 1.600.000 đ.
2.10- Huân chương lao động hạng
nhất: 2.000.000 đ.
2.11- Tập thể được công nhận Anh
hùng Lao động 3.000.000 đ.
II. NGUỒN
KINH PHÍ KHEN THƯỞNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN TIỀN THƯỞNG
1. Nguồn kinh phí khen thưởng:
Hàng năm trong phạm vi ngân sách
của ngành Tư pháp được Chính phủ giao, Bộ Tư pháp trích lại 8% tổng quỹ lương
theo ngạch bậc của số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt cả năm (không
bao gồm các khoản phụ cấp tính theo lương). Số tiền trích lập quỹ thi đua khen
thưởng của ngành Tư pháp do Bộ Tư pháp trực tiếp quản lý và thực hiện quyết
toán hàng năm với Bộ Tài chính theo các quy định hiện hành.
2. Nguồn tiền thưởng sử dụng để
chi:
2.1- Tiền thưởng theo quyết định
khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân có
thành tích xuất sắc trong ngành Tư pháp.
2.2- Tiền thưởng theo quyết định
khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2.3- Tiền thưởng theo quyết định
khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
2.4- Hội nghị khu vực thi đua.
2.5- Tiền in ấn Giấy khen, Bằng
khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua.
2.6- Tiền mua khung Giấy khen, Bằng
khen; mua, thêu cờ thi đua của ngành Tư pháp; làm huy hiệu chiến sỹ thi đua
ngành Tư pháp.
2.7- Tiền viết Bằng khen, Giấy
khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua.
2.8- Các khoản chi khác phục vụ
cho công tác thi đua khen thưởng....
III. CẤP PHÁT
VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ KHEN THƯỞNG
1- Cấp phát kinh phí khen thưởng:
1.1- Căn cứ vào quyết định khen
thưởng của Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ, quyết định khen thưởng của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp và quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt, Bộ Tư pháp sẽ cấp kinh phí khen thưởng vào Mục 104
(tiền thưởng) theo tài khoản hạn mức kinh phí cho các đơn vị cơ sở, cụ thể như
sau:
- Cấp phát vào tài khoản của Toà
án nhân dân cấp tỉnh: Tiền thưởng cho Toà án nhân dân cấp tỉnh, các tập thể nhỏ,
cá nhân của Toà án nhân dân cấp tỉnh và Hội thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh; tiền
khung Giấy khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu
thi đua theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở; tiền chi hội
nghị khu vực thi đua (nếu có).
- Cấp phát vào Tài khoản của Phòng
Thi hành án: tiền thưởng cho tập thể và cá nhân của Phòng Thi hành án, các Đội
Thi hành án, các Toà án nhân dân cấp huyện và Hội thẩm Toà án nhân dân cấp huyện;
các tập thể, cá nhân khác thuộc các cơ quan Tư pháp địa phương, các cơ quan bổ
trợ tư pháp... có đóng góp thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực tư pháp; tiền
khung Giấy khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu
thi đua theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở: tiền chi hội
nghị khu vực thi đua (nếu có).
- Cấp phát vào Tài khoản của Trường
Đại học Luật Hà Nội, Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp, Báo Pháp luật: tiền
thưởng cho các tập thể nhỏ và cá nhân trong các đơn vị này; tiền khung Giấy
khen, khung Bằng khen; tiền viết Giấy khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua
theo quyết định khen thưởng của Thủ trưởng đơn vị cơ sở.
- Cấp phát vào Tài khoản của Văn
phòng Bộ tư pháp: tiền thưởng và tiền khung Bằng khen cho các Vụ, Cục, Viện, Tạp
chí, Thanh tra Bộ và Văn phòng thuộc Bộ; tiền viết Bằng khen, Giấy chứng nhận
danh hiệu thi đua theo quyết định khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; tiền in
ấn Giấy khen, Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua; tiền mua, thêu Cờ
thi đua của ngành Tư pháp, làm Huy hiệu Chiến sỹ thi đua của ngành Tư pháp và
các khoản chi khác phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng.
1.2- Những đơn vị được Bộ Tư
pháp uỷ quyền tổ chức hội nghị khu vực thi đua phải lập dự toán chi hội nghị
theo quy định tại Thông tư số 03/1998/TT-BTP ngày 11 tháng 01 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp gửi về
Bộ Tư pháp (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để thẩm tra trước khi trình Bộ trưởng Bộ
tư pháp duyệt và cấp phát tạm ứng. Sau hội nghị, đơn vị tổ chức hội nghị phải lập
quyết toán kèm theo chứng từ chi hợp lệ gửi về Vụ Kế hoạch - Tài chính Bộ Tư
pháp để thanh toán.
1.3- Bộ Tư pháp cấp phát bằng hiện
vật: Giấy khen, Bằng khen, Giấy chứng nhận danh hiệu thi đua, Cờ thi đua của
ngành Tư pháp, Huy hiệu chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp.
2. Thanh quyết toán nguồn kinh
phí khen thưởng:
Kinh phí chi khen thưởng được
quyết toán hàng năm như các nội dung chi khác theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn; đơn vị phải phản ánh vào đúng mục, tiểu mục
theo Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Trong quá trình thực hiện nếu chi
không hết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều chỉnh sang nội dung chi khác
cho các đơn vị trong ngành Tư pháp.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây do Bộ Tư pháp ban hành
trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp để nghiêm cứu, giải quyết.