Thông tư 14/2006/TT-BKHCN về việc giám định công nghệ các dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 14/2006/TT-BKHCN
Ngày ban hành 08/08/2006
Ngày có hiệu lực 07/09/2006
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Trần Quốc Thắng
Lĩnh vực Thương mại,Sở hữu trí tuệ

BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
 
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
********

Số: 14/2006/TT-BKHCN

 Hà Nội, ngày 08 tháng 08 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
 Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
 Căn cứ Nghị định số 87/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động cung ứng và sử dụng dịch vụ tư vấn;
 Căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 08/2002/CT-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2002 về việc tăng cường công tác giám định đầu tư,
 Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện việc giám định công nghệ trong đầu tư và chuyển giao công nghệ như sau: 

Phần 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 

 I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH

 Thông tư này hướng dẫn cụ thể về công tác Giám định công nghệ trong các Dự án đầu tưu tại Việt Nam (bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trong nước); công nghệ được chuyển giao theo các Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trong nước.

 II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

 Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân là Chủ đầu tư các Dự án đầu tư hoặc là các Bên tham gia Hợp đồng chuyển giao công nghệ, các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ Giám định công nghệ thuộc tất cả các thành phần kinh tế.

 III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

 Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 1. Giám định công nghệ dự án đầu tư: là hoạt động kiểm tra và đánh giá để xác định mức độ đạt được về mặt công nghệ của Dự án đầu tư đã triển khai trong thực tế tại thời điểm giám định so với nội dung công nghệ nêu trong Dự án đầu tư đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư/quyết định đầu tư.

 2. Giám định công nghệ Hợp đồng chuyển giao công nghệ: là hoạt động kiể?m tra và đánh giá để xác định mức độ đạt được của công nghệ đã chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ trong thực tế tại thời điểm giám định so với các nội dung của Hợp đồng đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đăng ký. 

Phần 2:

NỘI DUNG GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ 

I GIÁM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

 1 Giám định máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất

 a) Đánh giá sự phù hợp và tính đồng bộ của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với yêu cầu nêu trong Hồ sơ Dự án.

 b) Đánh giá chất lượng thực tế của máy móc, thiết bị và dây chuyền sản xuất so với các tiêu chí đã nêu trong Hồ sơ Dự án:

 - Công suất huy động thực tế so với công suất thiết kế;

 - Các tính năng công nghệ cơ bản (đặc trưng) của máy móc, thiết bị để tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng quy định: như độ chính xác gia công, độ tinh khiết chế biến, ...

 - Tính tiên tiến của dây chuyền sản xuất, tỷ lệ thiết bị tiên tiến, hiện dại;

 - Mức độ cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất ;

 - Xuất xứ của thiết bị (nước sản xuất, hãng sản xuất);

 - Năm sản xuất, thực trạng kỹ thuật của máy móc, thiết bị, thời gian đã qua sử đụ?ng và chất lượng còn lại (đối với thiết bị đã qua sử dụng)...

 - Chi phí (hoặc định mức tiêu hao) năng lượng cho một đơn vị sản phẩm;

 - Chi phí (hoặc định mức tiêu hao) nguyên, vật liệu cho một đơn vị sản phẩm;

 - Tính an toàn, mức độ gây ô nhiễm môi trường. 

[...]