Thông tư 130-NH/TT-1987 hướng dẫn triển khai công tác tiền tệ, tín dụng, thanh toán để thực hiện Bản quy định về các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh kèm theo QĐ 217-HĐBT-1987 do Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu 130-NH/TT
Ngày ban hành 30/12/1987
Ngày có hiệu lực 01/01/1988
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lữ Minh Châu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 130-NH/TT

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1987

 

THÔNG TƯ

SỐ 130-NH/TT NGÀY 30-12-1987 HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC TIỀN TỆ, TÍN DỤNG, THANH TOÁN ĐỂ THỰC HIỆN BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI KẾ HOẠCH HOÁ VÀ HẠCH TOÁN KINH DOANH XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 217-HĐBT NGÀY 14-11-1987 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Thi hành Quyết định số 217-HĐBT ngày 14-11-1987 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành các chính sách đổi mới kế hoạch hoá và hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điểm cơ bản về công tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán như sau:

1. Về mở và sử dụng tài khoản (điều 34):

- Các xí nghiệp quốc doanh có quyền lựa chọn Ngân hàng cơ sở thuận lợi nhất thuộc hệ thống Ngân hàng phục vụ mình trong phạm vi tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương để mở tài khoản tiền gửi chính (bao gồm tiền gửi vốn lưu động, cấp phát xây dựng cơ bản và các quỹ chuyên dùng) và đặt quan hệ tín dụng. Nếu có các đơn vị phụ thuộc (hạch toán kế toán) thì còn được mở tài khoản phụ (chuyên thu, chuyên chi, hoặc vừa thu, vừa chi) tại Ngân hàng nơi đơn vị phụ thuộc hoạt động để tiện giao dịch. Vốn tiền gửi bằng ngoại tệ sẽ nói ở điểm 6 dưới đây.

- Ngân hàng thực hiện nhận tiền nộp vào tài khoản và chi ra theo lệnh của chủ tài khoản trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Nếu xí nghiệp vi phạm pháp luật mà Toà án Nhân dân hoặc Trọng tài kinh tế có quyết định xử lý phạt vật chất thì Ngân hàng có trách nhiệm chấp hành các quyết định nói trên.

Số dư tiền gửi của xí nghiệp tại Ngân hàng được giữ bí mật và được trả lãi.

2. Về chấp hành chế độ quản lý tiền mặt (điều 35):

Để chủ động cho cả hai bên, hàng quý, xí nghiệp lập dự trù nộp và lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng (có chia ra tháng) kể cả tiền mặt cần lĩnh ở Ngân hàng khác địa phương, gửi đến Ngân hàng nơi mở tài khoản trước ngày 15 của tháng cuối quý hiện hành.

Những xí nghiệp vừa có thu vừa có chi tiền mặt, được Ngân hàng thoả thuận để lại số tiền nhất định chi tại đơn vị, số còn lại phải nộp vào Ngân hàng.

3. Về kiểm soát chi tiêu quỹ tiền lương (điều 36):

- Từ đầu năm kế hoạch, xí nghiệp đăng ký với Ngân hàng nơi mở tài khoản kế hoặc dự kiến kế hoạch quỹ tiền lương của cả năm có chia ra từng quý. Khi có kế hoạch quỹ lương chính thức (chậm nhất là trong quý I hàng năm) hoặc điều chỉnh bổ sung kế hoạch, xí nghiệp phải đăng ký lại với Ngân hàng.

- Hàng tháng, xí nghiệp lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng để trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân viên theo chỉ tiêu chi lương, chi thưởng bằng tiền mặt đã đăng ký.

- Cuối mỗi quý, xí nghiệp sơ bộ tính toán số tiền lương đã chi so với mức độ hoàn thành kế hoạch, nếu đã chi vượt hoặc còn thừa, thì số chi vượt hoặc còn thừa đó xí nghiệp sẽ trừ hoặc cộng vào tiền lương của các quý tiếp theo.

- Hết năm, khi có số liệu xác nhận mức độ hoàn thành kế hoạch (theo các chỉ tiêu pháp lệnh được giao và các chỉ tiêu đăng ký), xí nghiệp tiến hành quyết toán quỹ tiền lương và báo cáo cho cơ quan chủ quản, đồng gửi cho Ngân hàng cơ sở nơi xí nghiệp đặt quan hệ chính. Xí nghiệp cùng Ngân hàng xem xét, nếu chưa chi đủ so với số được chi và thực tế còn phải trả cho cán bộ, công nhân viên thì xí nghiệp làm bổ sung tăng chi lương trong dự trù tiền mặt quý đang thực hiện và rút tiền mặt về chi lương. Nếu đã chi vượt, xí nghiệp phải tìm nguồn để bù đắp theo chế độ tài chính xí nghiệp hiện hành.

4. Về tín dụng vốn lưu động (điều 37):

Tín dụng Ngân hàng nhằm bổ sung nhu cầu vốn lưu động cần thiết vượt quá số vốn tự có của xí nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp.

- Đối với các xí nghiệp mới đi vào hoạt động được Nhà nước cấp vốn lưu động tương ứng với nhiệm vụ thiết kế, Ngân hàng chỉ cho vay trên định mức vốn lưu động của xí nghiệp.

- Đối với các xí nghiệp đang hoạt động, sau khi xác định lại vốn lưu động theo mặt bằng giá mới, nếu thiếu vốn phải được Nhà nước cấp bổ sung. Trong khi Nhà nước chưa có điều kiện cấp đủ vốn lưu động định mức thì Ngân hàng tạm thời giữ nguyên khối lượng tín dụng vốn lưu động trong hạn mức đã tham gia như nói ở điểm 4, tiết d dưới đây. Nếu có nhu cầu vốn cần thiết vượt quá vốn tự có và dư nợ trong định mức vốn lưu động, xí nghiệp được Ngân hàng xét cho vay trên định mức vốn lưu động.

Nguồn vốn để cho vay được Ngân hàng Nhà nước thể hiện trên kế hoạch hàng năm trình Hội đồng Bộ trưởng duyệt để đầu tư vào các ngành kinh tế. Ngân hàng Nhà nước thông báo mức dự kiến cho vay cho các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương để cùng tổ chức chỉ đạo thực hiện.

a) Cho vay trên định mức vốn lưu động:

- Các xí nghiệp muốn vay Ngân hàng trên định mức vốn lưu động cần có các điều kiện:

Có vốn tự có theo chế độ quy định;

Được giao chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước hay của đơn vị kinh tế khác và lập được kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính phù hợp với năng lực thực hiện của xí nghiệp;

Chấp nhận thể lệ tín dụng của Ngân hàng;

Xí nghiệp lập kế hoạch vay vốn gửi Ngân hàng cơ sở trước 15 ngày bắt đầu quý kế hoạch, xác định rõ nhu cầu vay, thời hạn hoàn trả và các giấy tờ khác làm căn cứ cho vay theo chế độ tín dụng.

- Xí nghiệp sẽ được Ngân hàng thoả thuận mức vốn cho vay trên định mức vốn lưu động cho từng quý và thông báo cho xí nghiệp ngay từ đầu quý để cùng thực hiện.

- Mỗi lần nhận được chứng từ sử dụng vốn vay của xí nghiệp đưa đến, Ngân hàng cơ sở phải xem xét ngay, nếu thấy hợp lý, phù hợp với nguồn vốn cho vay theo dự kiến kế hoạch phân bổ đã thông báo cho xí nghiệp biết trước và còn có khả năng thực hiện (dư nợ dự kiến-dư nợ đã vay = số có thể cho vay tiếp), thì giải quyết cho xí nghiệp vay ngay trong ngày.

[...]