Thông tư 13/2018/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 13/2018/TT-BTNMT
Ngày ban hành 18/10/2018
Ngày có hiệu lực 03/11/2018
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Lê Công Thành
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2018/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT NƯỚC BIỂN VÀ BẢN ĐỒ HÀM LƯỢNG DIỆP LỤC BỀ MẶT NƯỚC BIỂN TỶ LỆ 1:500.000,1:1.000.000 BẰNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUANG HỌC ĐỘ PHÂN GIẢI THẤP

Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia và Quyết định số 76/2014/QĐ-Ttg ngày 24 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 81/2010/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-Ttg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thám quốc gia, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định kỹ thuật cho việc thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng với các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dữ liệu viễn thảm quang học độ phân giải thấp là dữ liệu ảnh viễn thám quang học có kích thước của một (01) điểm ảnh (pixel) chiếu trên mặt đất lớn hơn 100m.

2. Bề mặt nước biển là bề mặt nước của đại dương có độ dày trong khoảng xấp xỉ 1mm.

3. Bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển là bản đồ chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về phân bố hàm lượng chất diệp lục nhóm a (chlorophyll-a) có trong thực vật trên bề mặt nước biển.

4. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển là bản đồ chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về trường nhiệt độ của bề mặt nước biển.

Điều 4. Cơ sở toán học

1. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 được thành lập ở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ địa hình quốc gia dùng để xây dựng bản đồ nền theo quy định tại Quyết định số 83/2000/QĐ-Ttg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam.

2. Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ của bản đồ chuyên đề theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình thành lập bản đồ chuyên đề bằng ảnh viễn thám tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000, 1:500.000, 1:1.000.000 (sau đây gọi là Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT).

Điều 5. Hình thức thể hiện bản đồ chuyên đề

1. Tên bản đồ chuyên đề gồm: tên chuyên đề, tên vùng thành lập bản đồ và số thứ tự mảnh (nếu bản đồ gồm nhiều mảnh).

2. Tỷ lệ của bản đồ chuyên đề được xác định căn cứ vào diện tích, hình dáng, kích thước và mức độ chi tiết của phạm vi vùng thành lập bản đồ.

3. Bản đồ chuyên đề gồm nhiều mảnh thì thể hiện sơ đồ ghép mảnh ở góc phía trên bên phải của khung bản đồ.

4. Bản đồ chuyên đề thể hiện cả 2 hệ thống lưới kinh - vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét. Lưới kinh - vĩ tuyến trên bản đồ thể hiện bằng các đường kinh - vĩ tuyến với mật độ 1°. Lưới ki-lô-mét trên bản đồ thể hiện bằng các mắt lưới với mật độ cách nhau 10cm tính theo tỷ lệ bản đồ.

5. Bảng chú giải của bản đồ đặt ở phía bên phải của khung bản đồ, trong trường hợp có thể bố trí được ở bên trong khung thì đặt bảng chú giải vào vị trí thích hợp.

[...]