BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2018/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 10 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ NHIỆT ĐỘ BỀ MẶT NƯỚC BIỂN VÀ BẢN ĐỒ HÀM LƯỢNG DIỆP
LỤC BỀ MẶT NƯỚC BIỂN TỶ LỆ 1:500.000,1:1.000.000 BẰNG DỮ LIỆU VIỄN THÁM QUANG HỌC
ĐỘ PHÂN GIẢI THẤP
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 81/2010/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ
liệu viễn thám quốc gia và Quyết định số 76/2014/QĐ-Ttg
ngày 24 tháng 12 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 81/2010/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ quy định
về thu nhận, lưu trữ, xử lý, khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 83/2000/QĐ-Ttg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ
tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thám quốc
gia, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư quy định kỹ thuật thành lập bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm
lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn
thám quang học độ phân giải thấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật cho việc thành lập bản
đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ
1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với các cơ quan quản lý Nhà nước
và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, thành lập bản đồ
nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ
1:500.000, 1:1.000.000 bằng dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dữ liệu viễn thảm quang học độ phân giải thấp
là dữ liệu ảnh viễn thám quang học có kích thước của một (01) điểm ảnh (pixel)
chiếu trên mặt đất lớn hơn 100m.
2. Bề mặt nước biển là bề mặt nước của đại
dương có độ dày trong khoảng xấp xỉ 1mm.
3. Bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển
là bản đồ chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về phân bố hàm lượng chất diệp
lục nhóm a (chlorophyll-a) có trong thực vật trên bề mặt nước biển.
4. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển là bản đồ
chuyên đề thể hiện nội dung thông tin về trường nhiệt độ của bề mặt nước biển.
Điều 4. Cơ sở toán học
1. Bản đồ nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm
lượng diệp lục bề mặt nước biển tỷ lệ 1:500.000, 1:1.000.000 được thành lập ở Hệ
quy chiếu và Hệ tọa độ địa hình quốc gia dùng để xây dựng bản đồ nền theo quy định
tại Quyết định số 83/2000/QĐ-Ttg ngày 12
tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ
quốc gia Việt Nam.
2. Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ của bản đồ chuyên đề
theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT
ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy trình
thành lập bản đồ chuyên đề bằng ảnh viễn thám tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000,
1:500.000, 1:1.000.000 (sau đây gọi là Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT).
Điều 5. Hình thức thể hiện bản
đồ chuyên đề
1. Tên bản đồ chuyên đề gồm: tên chuyên đề, tên
vùng thành lập bản đồ và số thứ tự mảnh (nếu bản đồ gồm nhiều mảnh).
2. Tỷ lệ của bản đồ chuyên đề được xác định căn cứ
vào diện tích, hình dáng, kích thước và mức độ chi tiết của phạm vi vùng thành
lập bản đồ.
3. Bản đồ chuyên đề gồm nhiều mảnh thì thể hiện sơ
đồ ghép mảnh ở góc phía trên bên phải của khung bản đồ.
4. Bản đồ chuyên đề thể hiện cả 2 hệ thống lưới
kinh - vĩ tuyến và lưới ki-lô-mét. Lưới kinh - vĩ tuyến trên bản đồ thể hiện bằng
các đường kinh - vĩ tuyến với mật độ 1°. Lưới ki-lô-mét trên bản đồ thể hiện bằng
các mắt lưới với mật độ cách nhau 10cm tính theo tỷ lệ bản đồ.
5. Bảng chú giải của bản đồ đặt ở phía bên phải của
khung bản đồ, trong trường hợp có thể bố trí được ở bên trong khung thì đặt bảng
chú giải vào vị trí thích hợp.
6. Các vùng nhiệt độ được thể hiện trên bản đồ
chuyên đề theo thang màu cam. Các đường đẳng nhiệt và ghi chú giá trị được thể hiện
trên bản đồ bằng màu đen.
7. Các vùng hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển được
thể hiện trên bản đồ chuyên đề theo thang màu xanh lục. Các đường bao vùng hàm
lượng diệp lục và ghi chú giá trị được thể hiện trên bản đồ bằng màu đen.
Điều 6. Kỹ thuật thể hiện bản đồ
chuyên đề
1. Các nội dung chuyên đề về nhiệt độ hoặc hàm lượng
diệp lục bề mặt nước biển thể hiện trên bản đồ được tính toán và chiết xuất từ
dữ liệu viễn thám quang học độ phân giải thấp theo mô hình cùng các tham số của
mô hình.
2. Thể hiện trên bản đồ các đối tượng dạng có diện
tích ≥ 4mm2 và các đối tượng dạng đường có độ dài ≥ 2cm.
Điều 7. Các yếu tố nội dung bản
đồ nền
1. Bản đồ nền được thành lập theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.
2. Các nhóm lớp dữ liệu bản đồ nền:
a) Nhóm lớp cơ sở toán học bao gồm các yếu tố: tên
bản đồ, trình bày khung bản đồ, lưới ki-lô-mét, lưới tọa độ địa lý, ghi chú về
hệ tọa độ, lưới chiếu, kinh tuyến trục, tỷ lệ bản đồ, phương pháp thành lập,
chú giải và các đối tượng liên quan khác;
b) Nhóm lớp thủy hệ bao gồm các loại đối tượng thủy
văn cơ bản để làm căn cứ để biểu thị vị trí, hình dạng, kích thước các nội dung
chuyên đề: đường bờ biển, rạn san hô, sông ngòi, đê biển;
c) Nhóm lớp giao thông bao gồm các loại đối tượng:
đường sắt, đường cao tốc, đường quốc lộ, các tuyến giao thông thủy, bến cảng;
d) Nhóm lớp dân cư bao gồm các điểm dân cư mang
tính định hướng: trụ sở Ủy ban nhân dân, các địa vật độc lập quan trọng và các
công trình kinh tế, văn hóa - xã hội có tính định hướng;
đ) Nhóm lớp địa hình bao gồm các đường đẳng sâu, điểm
độ sâu được thể hiện đầy đủ như bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Đối với phần địa
hình ven bờ (nếu có) cần phải được tiếp biên đầy đủ;
e) Nhóm lớp địa giới hành chính được biểu thị đến cấp
tỉnh đối với khu vực đất liền, thể hiện đến cấp xã đối với khu vực các đảo;
g) Ghi chú địa danh và các ghi chú thuyết minh.
3. Các địa danh biển, hải đảo và địa giới hành
chính phải được cập nhật theo tài liệu mới nhất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành.
Điều 8. Các yếu tố nội dung của
lớp dữ liệu chuyên đề về nhiệt độ bề mặt nước biển
1. Vùng không có dữ liệu.
2. Đối với nhiệt độ bề mặt nước biển phân vùng với khoảng
giá trị nhỏ nhất là 0,5°C.
3. Đường đẳng nhiệt.
4. Ghi chú giá trị các đường đẳng nhiệt.
Điều 9. Các yếu tố nội dung của
lớp dữ liệu chuyên đề về hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển
1. Vùng không có dữ liệu.
2. Đối với hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển phân
vùng với khoảng giá trị nhỏ nhất là 0,1mg/m3.
3. Đường bao các vùng hàm lượng diệp lục.
4. Ghi chú giá trị các đường phân vùng hàm lượng diệp
lục.
Chương II
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Điều 10. Công tác chuẩn bị
1. Công tác chuẩn bị thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.
2. Thu thập, phân tích đánh giá các tài liệu gồm: Ảnh
viễn thám, bản đồ, các số liệu thống kê, các thông tin có liên quan đến chuyên
đề bản đồ cần thành lập.
3. Thu thập số liệu đo đạc trực tiếp nhiệt độ bề mặt
nước biển (nếu có), hàm lượng chất diệp lục tại thực địa (nếu có).
4. Xác định loại dữ liệu viễn thám và chu kỳ thu nhận
để phục vụ thành lập bản đồ chuyên đề.
Điều 11. Biên tập khoa học
1. Biên tập khoa học thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.
2. Xác định tên, tỷ lệ, chia mảnh bản đồ (số thứ tự
mảnh được đánh số bằng chữ số La Mã lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới); thể hiện khung, lưới kinh - vĩ tuyến và các trình bày ngoài khung bản đồ.
3. Xác định các chỉ tiêu thể hiện nội dung, bố cục
nội dung, định dạng bản đồ sản phẩm.
4. Xác định giai đoạn thành lập bản đồ, tính toán số
chu kỳ và thời điểm bắt đầu, kết thúc của các chu kỳ.
5. Viết kế hoạch biên tập chi tiết.
6. Thiết kế, tạo lập thư viện ký hiệu.
7. Tổ chức thư mục lưu trữ dữ liệu.
Điều 12. Biên tập bản đồ nền
1. Quét, nắn trong trường hợp bản đồ tài liệu dùng
để xây dựng bản đồ nền ở dạng bản đồ giấy.
2. Nắn chuyển hệ tọa độ nếu cần.
3. Ghép dữ liệu và cắt dữ liệu theo phạm vi thành lập
bản đồ chuyên đề.
4. Biên tập, tổng quát hóa và chọn lọc đối tượng
theo kế hoạch biên tập chi tiết.
Điều 13. Thu nhận, xử lý dữ liệu
viễn thám
1. Thu nhận dữ liệu viễn thám theo các chu kỳ trong
giai đoạn thành lập bản đồ bao gồm: các dữ liệu ảnh viễn thám và dữ liệu bổ trợ.
2. Các bước xử lý dữ liệu viễn thám
a) Chuyển đổi hệ quy chiếu của dữ liệu viễn thám;
b) Loại bỏ tất cả các điểm ảnh được nhận dạng là
mây, không có giá trị hoặc đất liền;
c) Định chuẩn ảnh: tính chuyển giá trị độ xám của ảnh
sang giá trị phản xạ phổ tại đỉnh khí quyển;
d) Hiệu chỉnh nhiễu đa tán xạ do sol khí;
đ) Hiệu chỉnh bức xạ bị hấp thụ của sol khí;
e) Hiệu chỉnh phân bổ năng suất phản xạ hai chiều;
g) Hiệu chỉnh hiệu ứng lóa của ánh sáng mặt trời.
3. Độ chính xác vị trí của ảnh sau khi xử lý không
vượt quá một (01) điểm ảnh.
Điều 14. Chiết xuất nội dung
chuyên đề nhiệt độ bề mặt nước biển
1. Lựa chọn mô hình cùng các tham số của mô hình:
xác định trên cơ sở loại ảnh viễn thám được sử dụng.
2. Lựa chọn kênh ảnh: Các kênh ảnh được lựa chọn để
tính giá trị nhiệt độ nằm trong dải sóng nhiệt từ 11- 14µm.
3. Tính toán giá trị nhiệt độ bề mặt nước biển tại
thời điểm chụp ảnh dựa trên mô hình và các kênh ảnh đã được lựa chọn.
4. Tạo ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo chu kỳ
Tùy theo yêu cầu của bản đồ cần thành lập để lựa chọn
các bước sau:
a) Tạo ảnh theo ngày;
b) Tạo ảnh theo tuần (tổ hợp các ảnh của bảy ngày
trong một tuần). Ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo tuần được tính là giá trị
trung bình của các ảnh trong tuần;
c) Tạo ảnh theo tháng (tổ hợp các ảnh của các ngày
trong một tháng). Ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo tháng được tính là giá trị
trung bình của các ảnh trong tháng;
d) Tạo ảnh theo quý (tổ hợp các ảnh của các
ngày/tháng trong một quý). Ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo quý được tính là
giá trị trung bình của các ngày hoặc các tháng trong quý;
đ) Tạo ảnh theo năm (tổ hợp các ảnh của các
ngày/tháng/quý trong một năm). Ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo năm được tính
là giá trị trung bình của các ngày, các tháng hoặc các quý trong năm;
e) Tạo ảnh theo một giai đoạn (tổ hợp các ảnh của
các ngày trong giai đoạn). Ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo giai đoạn được
tính là giá trị trung bình của các ảnh trong giai đoạn.
5. Nội suy đường đẳng nhiệt và phân vùng ảnh nhiệt
a) Nội suy đường đẳng nhiệt từ tập giá trị điểm ảnh
của ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển theo chu kỳ;
b) Phân vùng ảnh nhiệt với khoảng phân vùng nhỏ nhất
là 0,5°C;
c) Chuyển đổi vùng phân chia nhiệt độ từ dạng ảnh
(raster) sang dạng véc-tơ (vecto).
Điều 15. Chiết xuất nội dung
chuyên đề hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển
1. Lựa chọn mô hình và thuật toán: xác định trên cơ
sở loại ảnh viễn thám được sử dụng.
2. Lựa chọn kênh ảnh: Các kênh ảnh được lựa chọn để
tính giá trị hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển nằm trong dải sóng từ 443 -
565nm.
3. Tính toán giá trị hàm lượng diệp lục bề mặt nước
biển tại thời điểm chụp ảnh dựa trên mô hình, kênh ảnh và thuật toán đã chọn.
4. Tạo ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo
chu kỳ
Tùy theo yêu cầu của bản đồ cần thành lập để lựa chọn
các bước sau:
a) Tạo ảnh theo ngày;
b) Tạo ảnh theo tuần (tổ hợp các ảnh của bảy ngày
trong một tuần). Ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo tuần được tính là
giá trị trung bình của các ảnh trong tuần;
c) Tạo ảnh theo tháng (tổ hợp các ảnh của các ngày
trong một tháng). Ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo tháng được tính
là giá trị trung bình của các ảnh trong tháng;
d) Tạo ảnh theo quý (tổ hợp các ảnh của các
ngày/tháng trong một quý). Ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo quý được
tính là giá trị trung bình của các ngày hoặc các tháng trong quý;
đ) Tạo ảnh theo năm (tổ hợp các ảnh của các
ngày/tháng/quý trong một năm). Ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo năm
được tính là giá trị trung bình của các ngày, các tháng hoặc các quý trong năm;
e) Tạo ảnh theo một giai đoạn (tổ hợp các ảnh của
các ngày trong giai đoạn). Ảnh hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo giai đoạn
được tính là giá trị trung bình của các ảnh trong giai đoạn.
5. Phân vùng ảnh hàm lượng diệp lục
a) Tính toán giá trị hàm lượng diệp lục bề mặt nước
biển và chia thành các vùng có giá trị với khoảng chia nhỏ nhất là 0,1mg/m3;
b) Chuyển đổi vùng chia hàm lượng diệp lục từ dạng ảnh
(raster) sang dạng véc-tơ (vecto).
Điều 16. Chuẩn hóa dữ liệu dẫn
xuất, tích hợp, phân tích, xử lý tổng hợp dữ liệu và biên tập, trình bày bản đồ
chuyên đề
1. Chuẩn hóa dữ liệu dẫn xuất, tích hợp, phân tích,
xử lý tổng hợp dữ liệu và biên tập, trình bày bản đồ chuyên đề thực hiện theo
các Điều 13, 14, 15 của Thông tư số 10/2017/TT-BTNMT.
2. Nội dung xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết
a) Xây dựng hướng dẫn biên tập gồm các nội dung:
xác định chỉ tiêu thể hiện và yêu cầu về mức độ đầy đủ của các yếu tố nội dung,
phương pháp thể hiện, quy định về phân lớp các yếu tố nội dung, kiểu, màu sắc,
kích thước ký hiệu, các yêu cầu về độ chính xác;
b) Tạo lập thư viện ký hiệu trên máy tính và lập
các mẫu tác giả, mẫu ký hiệu, mẫu bảng chú giải trong phần mềm dùng để biên tập
bản gốc tác giả;
c) Thiết kế thang màu phân tầng nhiệt độ và hàm lượng
diệp lục bề mặt nước biển;
d) Xác định công nghệ thành lập bản đồ và phương án
đưa lên mạng Internet.
3. Nội dung biên tập bản gốc tác giả dạng số
a) Biên tập các yếu tố nền địa lý: biên tập, tổng
quát hóa và chọn lọc đối tượng phù hợp với các nội dung về nhiệt độ bề mặt nước
biển và nội dung về hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển theo kế hoạch biên tập
chi tiết;
b) Biên tập các yếu tố nội dung theo chuyên đề: chỉnh
hợp các yếu tố chuyên đề trên bản đồ nền để đảm bảo tương quan vị trí địa lý giữa
các yếu tố chuyên đề và yếu tố nền; biểu thị các yếu tố chuyên đề bằng hệ thống
các ký hiệu đã thiết kế trong kế hoạch biên tập chi tiết.
4. Nội dung xây dựng lý lịch bản đồ chuyên đề
a) Mỗi một bản đồ chuyên đề đều phải có một tệp tin
về lý lịch kèm theo;
b) Tệp tin lý lịch của bản đồ chuyên đề phải bao gồm
các thông tin sau: Tên cơ quan, cá nhân thành lập bản đồ; Thời gian, phương
pháp, phạm vi thành lập bản đồ; Cơ sở toán học của bản đồ: hệ tọa độ, lưới chiếu,
kinh tuyến trung ương, tỷ lệ bản đồ; Nguồn dữ liệu được sử dụng để thành lập bản
đồ; Các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình thành lập bản đồ và phương án
xử lý; Cơ quan kiểm tra, nghiệm thu bản đồ;
c) Tệp tin lý lịch của bản đồ chuyên đề được lưu dưới
dạng *.doc hoặc *.txt.
5. Đối với bản đồ chuyên đề in trên giấy: công việc
biên tập phục vụ in bản đồ phải tuân thủ các nguyên tắc chung về biên tập bản đồ
chuyên đề in trên giấy và theo đúng quy định trong thiết kế kỹ thuật - dự toán
của bản đồ chuyên đề.
6. Các bước thực hiện đối với bản đồ chuyên đề dạng
điện tử trên CD-ROM và trên mạng Internet
a) Thiết kế giao diện;
b) Xác định và lập trình các công cụ tương tác trên
bản đồ;
c) Lập trình hiển thị bản đồ tác giả dạng số đã
biên tập và liên kết các thành phần bản đồ;
d) Đóng gói CD-ROM hoặc phát hành bản đồ lên mạng
Internet.
Điều 17. Xây dựng báo cáo thuyết
minh bản đồ chuyên đề
Công tác xây dựng báo cáo thuyết minh của bản đồ
nhiệt độ bề mặt nước biển và bản đồ hàm lượng diệp lục bề mặt nước biển được thực
hiện theo các nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư số
10/2017/TT-BTNMT.
Điều 18. Kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm
1. Cơ sở để kiểm tra là Thiết kế kỹ thuật - dự toán
thành lập bản đồ chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công đoạn kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
a) Kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công;
b) Kiểm tra, nghiệm thu cấp chủ đầu tư;
c) Thẩm định, nghiệm thu hồ sơ chất lượng, khối lượng
sản phẩm.
3. Các nội dung kiểm tra
a) Độ chính xác và mức độ đầy đủ của các yếu tố cơ
sở toán học, các yếu tố nền địa lý, các yếu tố chuyên môn theo thiết kế kỹ thuật
- dự toán và mức độ đúng, đủ và sự phù hợp tương quan địa lý giữa các yếu tố
chuyên đề với các yếu tố địa lý;
b) Mức độ đúng, đủ và sự phù hợp của bảng chú giải;
c) Mức độ đúng, đủ của việc phân loại, phân lớp các
đối tượng là các yếu tố nội dung bản đồ trên các tệp tin bản đồ;
d) Tính đúng và đầy đủ trong việc biểu thị các yếu
tố nội dung bản đồ bằng hệ thống ký hiệu đã thiết kế;
đ) Tính hợp lý về trình bày bố cục của bản đồ
chuyên đề.
4. Các loại sản phẩm cần kiểm tra
a) Bản đồ giấy: kiểm tra trên bản in phun;
b) Bản đồ dạng số: kiểm tra các tệp tin bản đồ trên
máy tính;
c) Các loại dữ liệu ảnh viễn thám, bản đồ trên
CD-ROM và trên Internet phải kiểm tra trên máy tính. Bản đồ trên Internet phải
kiểm tra trực tiếp trong môi trường Internet để kiểm nghiệm đường dẫn, tốc độ
đường truyền.
Điều 19. Giao nộp và lưu trữ sản
phẩm
1. Sản phẩm giao nộp
a) Sản phẩm giao nộp là sản phẩm đã được kiểm tra kỹ
thuật và đã được nghiệm thu ở các cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Các loại dữ liệu được sử dụng để thành lập bản đồ
chuyên đề: Dữ liệu gốc dùng để thành lập bản đồ nền, dữ liệu viễn thám được sử
dụng để thành lập bản đồ, ảnh nhiệt độ bề mặt nước biển, ảnh hàm lượng chất diệp
lục bề mặt nước biển;
c) Bản đồ chuyên đề in trên giấy: số lượng 03 (ba)
bộ;
d) Bản đồ dạng số lưu trên vật mang tin và bản đồ
trên internet phải lưu toàn bộ các bản đồ tác giả dạng số, thư viện ký hiệu, lý
lịch của bản đồ, các tệp tin hình ảnh, bài viết, mã nguồn của phần giao diện và
đóng gói sản phẩm. Bộ sản phẩm số phải có nhãn thể hiện rõ các thông tin: Vùng
thành lập bản đồ, tên bản đồ, tỷ lệ bản đồ, cơ quan thành lập, thời gian thành
lập. Số lượng giao nộp 03 (ba) bộ;
đ) Báo cáo thuyết minh bản đồ chuyên đề: số lượng
03 (ba) bộ;
e) Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.
2. Các sản phẩm bản đồ chuyên đề phải được lưu trữ
ít nhất tại: Cơ quan thành lập bản đồ chuyên đề và Trung tâm Thông tin và dữ liệu
viễn thám trực thuộc Cục Viễn thám quốc gia.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 11 năm 2018.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Cục Viễn thám quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn
chiếu áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi
trường để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN, VTQG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Công Thành
|