BỘ CÔNG NGHIỆP
******
SỐ 12/2006/TT-BCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2006
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2005/NĐ-CP NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ AN TOÀN HOÁ CHẤT
Căn
cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 5 năm 2003 quy định
chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 68/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an
toàn hoá chất;
Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 68/2005/NĐ-CP ngày
20 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về an toàn hoá chất (sau đây gọi là Nghị định
số 68/2005/NĐ-CP) như sau:
A.
QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi, đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn các hoạt động về quản lý an toàn hóa chất bao gồm: khai báo hoá chất nguy
hiểm; đánh giá hoá chất mới; phiếu an toàn hoá chất; phân loại và ghi nhãn hóa
chất; kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất; khoảng cách an toàn và báo
cáo an toàn hoá chất.
2. Thông tư này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động hoá chất nguy hiểm theo quy định tại
Nghị định số 68/2005/NĐ-CP, trừ một trong các hoá chất sau:
a) Hóa chất quy định
tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 68/2005/NĐ-CP;
b) Hóa chất phục vụ
cho mục đích an ninh, quốc phòng;
c) Các loại sản phẩm,
thuốc, hóa chất, chế phẩm sinh học phục vụ cho mục đích chữa bệnh, nuôi trồng
động thực vật, trừ dịch hại, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng, y tế, thủy
sản, nông nghiệp;
d) Hóa chất có trong
thiên nhiên và chưa qua chế biến, xử lý;
đ) Các kim loại, hợp
kim, thủy tinh, gốm sứ sử dụng trong lĩnh vực xây dựng, gia dụng hoặc gia công
cơ khí;
e) Các chất phát sinh
ngoài ý muốn trong quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng hóa chất;
g) Các hoá chất trung
gian tạo thành trong quá trình sản xuất và không tồn tại khi kết thúc sản xuất;
h) Các sản phẩm
polyme hoặc các hợp chất polyme có hóa chất mới hoặc hóa chất nguy hiểm ở hàm
lượng nhỏ hơn 2% theo khối lượng.
II.
Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Danh mục hoá
chất nước ngoài” là bản liệt kê hóa chất được phép lưu hành trong các quốc
gia là thành viên của EU hoặc quốc gia là thành viên của OECD, do cơ quan có
thẩm quyền của các quốc gia đó ban hành.
2. “Khai báo hóa
chất nguy hiểm” là thủ tục mà tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thực hiện
khi có các hoạt động liên quan đến hóa chất nguy hiểm theo quy định tại phần B
Thông tư này.
3. “Khoảng
cách an toàn” là khoảng cách theo mọi hướng tính từ tâm đặt thiết bị sản
xuất, chứa đựng hoá chất nguy hiểm đến một vị trí, địa điểm bất kỳ quy định tại
khoản 1, Điều 12 Nghị định số 68/2005/NĐ-CP của Chính phủ về An toàn hoá chất,
sao cho tại vị trí đó nồng độ hoá chất nguy hiểm do cháy, nổ lan truyền từ các
thiết bị trong trường hợp sự cố đạt mức nhỏ hơn ngưỡng định lượng quy định tại
khoản 1, mục I, phần G Thông tư này.
4. IUPAC là
tên viết tắt của Hiệp hội hoá học cơ bản và ứng dụng (International Union of
Pure and Applied Chemistry).
5. “Mã số CAS”của
một hóa chất là dãy các chữ số duy nhất ấn định cho mỗi hoá chất theo quy
tắc của tổ chức Chemical Abstracts Service (CAS).
6. “OECD” là
tên viết tắt của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation
for Economic Co-operation and Development).
7. “Phiếu an toàn
hóa chất” là tài liệu ở dạng văn bản được biên soạn theo quy định tại phần
D Thông tư này. Phiếu an toàn hóa chất còn có tên thông dụng bằng tiếng Anh là Material
safety data sheet (MSDS) hoặc Safety data sheets (SDS).
III.
Phân
loại hoá chất nguy hiểm
1. Căn cứ vào đặc
tính nguy hiểm hoá chất nguy hiểm được phân loại thành các dạng sau:
a) Dễ nổ;
b) Ôxi hoá mạnh;
c) Ăn mòn mạnh;
d) Dễ
cháy;
đ) Độc cấp
tính;
e) Độc mãn
tính;
g) Gây
kích ứng với con người;
h) Gây ung
thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;
i) Gây biến
đổi gen;
k) Độc đối
với sinh sản;
l) Tích luỹ
sinh học;
m) Ô nhiễm
hữu cơ khó phân huỷ;
n) Độc hại
đến môi trường.
Tiêu chí để
phân loại hóa chất nguy hiểm, chỉ thị mức nguy hiểm và các biểu tượng nguy hiểm
quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
2. Mọi hoá chất
xuất hiện trong các hoạt động hoá chất theo quy định của Thông tư này đều phải
được phân loại. Hóa chất có ít nhất một trong những tính chất nguy hiểm quy
định tại khoản 1 mục này phải được phân loại là hóa chất nguy hiểm.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hóa chất
có trách nhiệm thu thập, xác lập các thông tin về đặc tính hoá lý cũng như các
ảnh hưởng có hại của hóa chất và tiến hành phân loại hóa chất trước khi sản
xuất hoặc nhập khẩu.
4. Việc xếp loại hóa chất phải dựa trên các bằng chứng khoa học hoặc các
kết quả thử nghiệm từ một trong các nguồn thông tin hợp lệ sau:
a) Báo cáo kết quả thử nghiệm, đánh giá hoá chất của tổ chức được Bộ
Công nghiệp chỉ định hoặc tổ chức thử nghiệm nước ngoài đã được cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia nơi tổ chức đó có trụ sở công nhận.
b)
Các bằng chứng chỉ rõ loại hóa chất sản xuất, nhập khẩu đã được xếp loại theo
phương pháp phân loại hoặc theo danh mục hóa chất nguy hiểm của các quốc gia
thuộc khối EU hoặc quốc gia là thành viên của tổ chức OECD.
5.
Trường hợp có sự khác biệt về bằng chứng hoặc kết quả đánh giá từ nhiều nguồn
thông tin hợp lệ khác nhau, những bằng chứng hoặc kết quả chỉ ra đặc tính hoá
chất có mức độ nguy hiểm cao hơn sẽ được sử dụng để xếp loại.
6. Trường hợp có
những bằng chứng hoặc kết quả thử nghiệm mới cho thấy hoá chất đã phân loại
biểu hiện một mức độ nguy hiểm khác với mức phân loại ban đầu, tổ chức cá nhân
sản xuất, nhập khẩu hoá chất có trách nhiệm sửa đổi lại mức phân loại hoá chất
nguy hiểm.
7. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, nhập khẩu hoá chất phải chịu trách nhiệm về thông tin phân loại hoá
chất do mình cung cấp. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoá chất phải bồi
thường các thiệt hại cho người sử dụng trong trường hợp tai nạn, sự cố xẩy ra
có nguyên nhân do thông tin phân loại đã cung cấp được chứng minh là không
chính xác hoặc không được cập nhật do lỗi của người cung cấp hoá chất.
B.
KHAI BÁO HOÁ CHẤT NGUY HIỂM
I. Trách nhiệm khai
báo hóa chất nguy hiểm
1.
Vào tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất nguy
hiểm với khối lượng hạn định quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này phải khai
báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận khai báo quy định tại khoản 1, mục II
phần này.
2. Ngoại trừ
các hoá chất thuộc danh mục cấm kinh doanh và các chất có khả năng gây ung thư,
tổ chức, cá nhân có hoạt động hoá chất phục vụ cho mục đích nghiên cứu, phát
triển khoa học với khối lượng hoá chất nguy hiểm nhỏ hơn 10 kg trong thời gian
một năm được miễn trừ các hình thức khai báo quy định tại mục II phần này.
II. Thủ tục
khai báo hoá chất nguy hiểm
1. Cơ quan
tiếp nhận khai báo:
Sở Công
nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Sở Công nghiệp)
tiếp nhận hồ sơ khai báo đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, sử dụng hóa
chất nguy hiểm quy định tại khoản 1 mục I phần này thuộc địa bàn quản lý.
Vụ Cơ khí,
Luyện kim và Hoá chất tiếp nhận hồ sơ khai báo đối với các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hoá chất nguy hiểm quy định tại khoản 1 mục I phần này.
2. Hồ sơ khai
báo
Tổ chức, cá
nhân khai báo lập 02 hai bộ hồ sơ gồm các tài liệu sau:
a) Phiếu an
toàn hóa chất tiếng Việt và bản tiếng nguyên gốc hoặc tiếng Anh của hoá chất
phải khai báo. Trường hợp hoá chất đã được khai báo trước đó, tổ chức, cá nhân
hoạt động hoá chất nguy hiểm không phải nộp lại phiếu an toàn hoá chất và thay
bằng bản xác nhận khai báo ở thời điểm gần nhất.
b) Bản khai
báo hoá chất nguy hiểm có chữ ký của người đứng đầu cơ sở hoạt động hoá chất và
theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
III. Quản lý
khai báo hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hoá chất nguy hiểm phải lưu giữ hồ sơ khai báo, tài liệu liên
quan đến xếp loại hoá chất và báo cáo kịp thời trong các trường hợp xảy ra sự
cố về hoá chất nguy hiểm. Khi chấm dứt hoạt động hoá chất nguy hiểm phải thông
báo cho cơ quan tiếp nhận khai báo.
2. Sở Công
nghiệp lập sổ quản lý khai báo và tổng hợp tình hình, kết quả khai báo về hoá
chất nguy hiểm của địa phương, định kỳ tháng 3 hàng năm
báo cáo Bộ Công nghiệp.
3. Tổ chức,
cá nhân đã thực hiện đăng ký các hoá chất theo quy định tại Quyết định số
136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công nghiệp được miễn thực
hiện việc khai báo trong năm đầu tiên sau khi Thông tư này có hiệu lực.
C.
ĐÁNH GIÁ HOÁ CHẤT MỚI
I. Đánh giá
hóa chất mới
1. Việc đánh giá hóa chất mới được thực hiện tại các tổ chức khoa học về
hóa học, y học và độc học môi trường có đủ năng lực chuyên môn do Bộ Công
nghiệp chỉ định.
2. Bộ Công nghiệp thừa nhận kết quả thử nghiệm, đánh giá hoá chất mới
của các tổ chức đánh giá hoá chất mới được chỉ định tại các quốc gia thuộc khối
OECD.
3. Kết quả
của quá trình đánh giá là thông tin đầy đủ về các đặc tính của hoá chất, thông
tin để xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối với các hoá chất nguy hiểm mới với
các nội dung được quy định theo hướng dẫn tại Phần C của Thông tư này.
4. Miễn trừ
đánh giá hóa chất đối với các trường hợp sau:
a) Sản xuất,
nhập khẩu hóa chất mới phục vụ cho mục đích nghiên cứu, khoa học với khối lượng
nhỏ hơn 10 kg trong thời hạn một năm.
b) Nhập khẩu
mẫu hóa chất mới phục vụ cho việc đánh giá hóa chất theo yêu cầu của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ báo cáo đánh giá hóa chất mới quy định tại khoản 1 mục III phần
này (sau đây gọi là cơ quan đánh giá hóa chất).
5. Chi phí
cho quá trình đánh giá và phân loại do cơ sở có hoạt động hóa chất mới chi trả.
II. Trình tự
đăng ký đánh giá hóa chất mới
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới lập ba bộ hồ sơ đánh giá hoá chất mới
gửi Bộ Công nghiệp thẩm tra, phê duyệt. Hồ sơ đánh giá hoá chất mới bao gồm:
a) Bản tóm
tắt báo cáo đánh giá hóa chất mới của tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất. Nội
dung báo cáo quy định tại Phụ lục 4 Thông tư này.
b) Bản sao
hợp lệ các tài liệu gốc bao gồm phiếu hoặc biên bản thử nghiệm các đặc tính hóa
lý, đặc tính nguy hiểm do tổ chức thử nghiệm hợp lệ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 mục I phần này thực hiện.
2. Đối với
trường hợp hoá chất mới đã được liệt kê ít nhất trong hai danh mục hoá chất
nước ngoài, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoá chất mới chỉ cần lập bản
tóm tắt báo cáo đánh giá hoá chất kèm theo mã số CAS của hoá chất mới ở hai
danh mục hoá chất kể trên.
3. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hoá chất mới phải nộp các hồ sơ, tài liệu liên quan quy định
tại khoản 1 mục II Phần này đến Bộ Công nghiệp ít nhất sáu mươi ngày trước khi
thực hiện nhập khẩu.
III. Thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá hóa chất mới
1. Vụ Khoa
học, Công nghệ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định báo cáo đánh giá hóa chất
mới trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Khoa học, Công
nghệ thông báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới về tình
trạng hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận có văn
bản yêu cầu khắc phục, bổ sung trong thời hạn thích hợp.
3. Trong vòng
15 ngày, kể từ ngày hồ sơ được chấp thuận, Vụ Khoa học, Công nghệ tiến hành
thẩm tra, xác định mức xếp loại nguy hiểm của hóa chất mới và trình Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp quyết định, cụ thể:
a) Trường hợp
cần đánh giá bổ sung các nội dung báo cáo, thử nghiệm một số hoặc toàn bộ đặc
tính của hóa chất mới, Vụ Khoa học, Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới và yêu cầu thời hạn hoàn thành.
Thời gian thực hiện bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định báo cáo
đánh giá hóa chất;
b) Trường hợp
tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới không đáp ứng đúng các yêu
cầu thẩm định và quá thời hạn quy định, Vụ Khoa học, Công nghệ thông báo bằng
văn bản cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới;
c) Trong quá trình thẩm định báo cáo đánh giá hóa chất mới phát hiện hóa
chất mới có đặc tính nguy hiểm cao, cần cấm đưa vào sản xuất, sử dụng theo quy
định của pháp luật, Vụ Khoa học, Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết
định không cho phép hóa chất mới được sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và thông
báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới biết; đồng thời tiến
hành các thủ tục bổ sung vào danh mục hoá chất cấm sử dụng.
d) Trường hợp
kết quả đánh giá hoá chất mới cho thấy hoá chất mới không có các đặc tính nguy
hiểm, độc hại đặc biệt, Vụ Khoa học, Công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
quyết định cho phép hóa chất mới được sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và nêu
rõ các điều kiện phải tuân thủ khi thực hiện hoạt động liên quan đến hóa chất
mới;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân tự hủy bỏ việc đánh giá hóa chất mới sau
khi nộp hồ sơ báo cáo đánh giá hóa chất mới, việc thẩm tra sẽ chấm dứt ngay khi
có thông báo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhập khẩu hóa chất mới.
3. Phí thẩm
định báo cáo đánh giá hóa chất mới
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất mới phải nộp phí thẩm
định báo cáo đánh giá hóa chất mới. Phí thẩm định không bao gồm chi phí để thử
nghiệm đặc tính hóa chất mới.
b) Mức phí
thẩm định, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
IV. Quản lý,
giám sát hoá chất mới
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động hoá chất mới có trách nhiệm thực hiện quy định sau:
a) Trong thời
gian 5 năm, kể từ khi có quyết định cho phép sản xuất, nhập khẩu hoá chất mới,
tổ chức, cá nhân có hoạt động hoá chất mới phải thiết lập và duy trì hệ thống
giám sát, lập hồ sơ theo dõi các ảnh hưởng, tai nạn, sự cố liên quan đến hoá
chất mới, định kỳ 12 tháng một lần tổng hợp, báo cáo Bộ Công nghiệp;
b) Trường hợp
hóa chất mới phát sinh những biểu hiện nguy hiểm chưa được đánh giá, tổ chức,
cá nhân hoạt động hóa chất mới phải báo cáo kịp thời với cơ quan đánh giá hoá
chất thực hiện đánh giá bổ sung và áp dụng các điều kiện tương ứng với kết quả
đánh giá bổ sung.
2. Sau 5 năm,
kể từ ngày cho phép hoạt động, nếu hóa chất mới không phát sinh các ảnh hưởng
nghiêm trọng hoặc ảnh hưởng có mức nguy hiểm khác với kết luận đánh giá hoá
chất mới ban đầu, hoá chất mới được bổ sung vào danh mục hoá chất.
2. Bộ Công
nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về điều kiện hoạt
động hoá chất mới; xử lý theo pháp luật hoặc tổ chức đánh giá bổ sung khi có
bằng chứng cho thấy hóa chất mới có ảnh hưởng nghiêm trọng khác với kết luận
đánh giá; thông báo cho cơ quan Hải quan về kết quả đánh giá sau khi kết thúc
thẩm tra, đánh giá hoá chất mới.
D.
PHIẾU AN TOÀN HOÁ CHẤT
I. Xây dựng
và chuyển giao phiếu an toàn hoá chất
1. Tất cả các
hóa chất đã được phân loại là hóa chất nguy hiểm phải xây dựng phiếu an toàn
hoá chất.
2. Các hỗn hợp có chứa hóa chất nguy hiểm với hàm lượng từ 0,1% trở lên
đối với các chất gây ung thư, các chất có độc tính sinh sản; từ 1% trở lên các
chất độc đối với các bộ phận nội tạng khác phải xây dựng phiếu an toàn hóa
chất.
3. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu, buôn bán hoá chất nguy hiểm phải xây dựng và chuyển
giao miễn phí phiếu an toàn hoá chất cho tổ chức, cá nhân tiếp nhận hoá chất
nguy hiểm ngay tại thời điểm giao nhận hóa chất lần đầu và mỗi khi có sự sửa đổi nội dung về phiếu an toàn
hoá chất.
4. Trường hợp
những bằng chứng khoa học cho thấy có sự thay đổi về đặc tính nguy hiểm của hoá
chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hoá chất nguy hiểm phải tiến hành sửa đổi, bổ
sung phiếu an toàn hoá chất trong thời gian 3 tháng kể từ ngày có thông tin
mới. Phiếu an toàn hoá chất sửa đổi phải được cung cấp ngay cho tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoá chất đó. Ngày tháng sửa đổi và những nội dung sửa đổi
phải thể hiện bằng dấu hiệu rõ ràng lưu ý người sử dụng phiếu an toàn hoá chất.
5. Các trường hợp sau đây không phải chuyển giao phiếu an toàn hoá chất:
a) Hoá chất
nguy hiểm tồn tại ở dạng kín trong các thiết bị, sản phẩm tiêu dùng;
b) Hoá chất nguy hiểm bán lẻ với khối lượng nhỏ hơn 0,1 kilôgam và được
chứa đựng trong bao bì kín có ghi rõ nhãn, mác chỉ dẫn nguy hiểm;
c) Các hỗn hợp có chứa hoá chất nguy hiểm bán lẻ với khối lượng nhỏ hơn
10 kilôgam được chứa đựng trong bao bì kín có ghi rõ nhãn, chỉ dẫn nguy hiểm.
6. Lưu giữ và
phổ biến thông tin phiếu an toàn hóa chất
a) Tổ chức,
cá nhân có hoạt động hóa chất phải lưu giữ phiếu an toàn hóa chất cho tất cả
các hóa chất nguy hiểm tồn tại trong cơ sở của mình và xuất trình khi có yêu
cầu;
b) Đảm bảo
tất cả các đối tượng có liên quan đến hóa chất nguy hiểm có thể truy cập, nắm
được các thông tin trong phiếu an toàn hóa chất của các hóa chất nguy hiểm đó.
II. Hình thức
và nội dung phiếu an toàn hoá chất
1. Phiếu an
toàn hoá chất phải thể hiện bằng tiếng Việt và bản nguyên gốc của nhà sản xuất
ở dạng bản in, trừ trường hợp giữa các bên giao nhận hoá chất nguy hiểm có thoả
thuận về hình thức phiếu an toàn hóa chất được chuyển giao theo dạng văn bản
điện tử.
2. Trường hợp
phiếu an toàn hoá chất có nhiều trang, các trang phải được đánh số liên tiếp từ
trang đầu đến trang cuối. Số đánh trên mỗi trang phải bao gồm số thứ tự của
trang và số chỉ thị tổng số trang của toàn bộ phiếu an toàn hoá chất.
3. Phiếu an
toàn hóa chất phải bao gồm những thông tin sau:
a)
Tên hoá chất, xuất xứ, nơi sản xuất;
b)
Thành phần, công thức hoá học;
c)
Đặc tính hoá lý, tính độc;
d)
Tính ổn định và hoạt tính;
đ)
Mức độ nguy hiểm;
e)
Mức độ rủi ro đối với sức khoẻ;
g)
Mức độ rủi ro đối với môi trường;
h)
Tác động lên người và yêu cầu về thiết bị bảo vệ cá nhân;
i)
Biện pháp sơ cứu về mặt y tế khi cần thiết;
k)
Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;
l)
Biện pháp ngăn ngừa rủi ro hoá chất, ngăn ngừa tai nạn;
m)Biện
pháp cất giữ;
n)
Biện pháp quản lý chất thải;
o)
Các yêu cầu trong vận chuyển;
p)
Các TCVN và quy định luật pháp phải tuân thủ;
q)Các thông tin cần thiết khác.
Mẫu phiếu an toàn hoá
chất và hướng dẫn chi tiết quy định tại Phụ lục 5 của
Thông tư này.
Đ. GHI NHÃN HÓA CHẤT
Đối với các
hóa chất nguy hiểm, ngoài các thông tin thông thường quy định về ghi nhãn hàng
hóa tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, cần
bổ sung các thông tin sau:
1. Biểu tượng phân loại nguy hiểm theo tiêu chí quy định tại Phụ lục 1
Thông tư này. Kích thước trình bày của biểu tượng nguy hiểm có thể bố trí tuỳ
theo kích thước bao gói sản phẩm nhưng không được nhỏ hơn 1,5 x 1,5cm.
2. Tiêu ngữ
cảnh báo đặc tính nguy hiểm quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này. Các tiêu
ngữ phải được thể hiện bằng tiếng Việt, kích thước đủ để người sử dụng có thể
đọc được bằng mắt thường.
E. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NGĂN NGỪA, KHẮC PHỤC SỰ
CỐ HOÁ CHẤT TRONG CÁC DỰ ÁN CÓ HOẠT ĐỘNG HOÁ CHẤT
I. Xây dựng
kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, sử dụng, cất giữ hoá chất nguy hiểm với khối lượng vượt
ngưỡng tương ứng quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này phải lập kế hoạch ngăn
ngừa, khắc phục sự cố hoá chất.
2. Kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất phải được lập thành ba
(03) bộ hồ sơ, gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 mục III phần này.
Kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất phải được trình đồng thời với
thiết kế cơ sở của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư
và xây dựng công trình.
3. Cơ sở sản
xuất, sử dụng, cất giữ hoá chất nguy hiểm đã hoạt động trước thời điểm Thông tư
này có hiệu lực phải xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày
01 tháng 10 năm 2007.
II. Nội dung
kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất
1. Các yêu
cầu cơ bản của kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hóa chất được quy định tại
Phụ lục 7 của Thông tư này.
2. Cơ sở hoạt
động hóa chất nguy hiểm có thể tự xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố
hoặc thuê các đơn vị tư vấn xây dựng kế hoạch.
III. Phê
duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất
1. Cơ quan
phê duyệt:
a) Bộ Công
nghiệp phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa khắc phục sự cố hoá chất đối với các dự án
đầu tư thuộc nhóm A và dự án đầu tư sản xuất, cất giữ các hoá chất nguy hiểm
thuộc loại cực độc, gây ung thư, biến đổi gen, ảnh hưởng đến quá trình sinh
sản;
b) Sở Công nghiệp phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa khắc phục sự cố hoá chất đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm B, C và dự án
đầu tư sản xuất, cất giữ các loại hoá chất nguy hiểm còn lại.
2. Hồ sơ đề
nghị phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất:
a) Văn bản đề
nghị của chủ đầu tư dự án sản xuất, cất giữ hoá chất nguy hiểm;
b) Nội dung
chi tiết kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục sự cố hoá chất theo quy định tại Phụ
lục 7 Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).
3. Thủ tục
phê duyệt
a) Trong vòng
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thẩm
định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư sản xuất,
cất giữ hóa chất nguy hiểm về tình trạng hồ sơ hợp lệ đủ điều kiện để thẩm định
hoặc tình trạng hồ sơ chưa hợp lệ cũng như yêu cầu khắc phục, bổ sung và thời
hạn để hoàn thành.
b) Hồ sơ hợp
lệ phải được tổ chức đánh giá, thẩm định chậm nhất sau 30 ngày làm việc, kể từ
khi cơ quan tiếp nhận hoàn thành thẩm tra hồ sơ.
c) Trong vòng
15 ngày làm việc, kể từ khi có kết luận đánh giá, thẩm định, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm:
- Trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất trong
trường hợp kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất thoả mãn các quy định
của Thông tư này;
- Thông báo
không chấp thuận phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất đến tổ
chức, cá nhân có dự án đầu tư, thông báo phải nêu rõ lý do không chấp thuận.
Trường hợp này, tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư phải xây dựng lại kế hoạch
ngăn ngừa, khắc phục sự cố và trình phê duyệt như trình tự ban đầu.
4. Phí thẩm
định kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất nguy hiểm
a) Tổ chức,
cá nhân có dự án có hoạt động hóa chất nguy hiểm phải nộp phí thẩm định kế
hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất.
b) Mức phí
thẩm định, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
IV. Quản lý
kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất
1. Trong quá
trình thực hiện dự án có hoạt động hóa chất nguy hiểm, chủ đầu tư phải bảo đảm
đúng các yêu cầu trong quyết định phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố
hoá chất.
2. Trường hợp
có sự thay đổi trong quá trình đầu tư, xây dựng làm thay đổi yêu cầu an toàn đã
phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan phê duyệt kế hoạch xem xét, quyết
định.
3. Kế hoạch
ngăn ngừa, khắc phục sự cố hoá chất phải được lưu trữ tại cơ sở sản xuất, cất
giữ hoá chất và là cơ sở để xây dựng kế hoạch quản lý an toàn hoá chất trong
hoạt động sản xuất, cất giữ hoá chất.
G. KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA CƠ SỞ HOÁ CHẤT ĐỐI
VỚI KHU DÂN CƯ VÀ NƠI CÔNG CỘNG
I. Xác định khoảng cách an toàn
1. Tổ chức, cá nhân
có cơ sở sản xuất, cất giữ các loại hoá chất nguy hiểm quy định tại Phụ lục
6 của Thông tư này phải xác định khoảng cách an toàn sao cho tại địa điểm, vị
trí cần bảo vệ theo quy định của pháp luật các yếu tố nguy hiểm nằm dưới ngưỡng
định lượng.
a) Trường hợp hoá
chất nguy hiểm thoát ra từ các sự cố ở dạng hơi, khí độc hoặc tạo thành hơi,
khí độc, ngưỡng định lượng là nồng độ chất độc trong không khí (miligam/m3)
mà tại đó người tiếp xúc trong vòng 60 phút không bị ảnh hưởng khó hồi phục
hoặc tổn thương đến mức phải sử dụng các phương tiện hoặc hành động bảo vệ
tương ứng.
b) Trường hợp hoá
chất nguy hiểm thoát ra từ các sự cố ở dạng hơi, khí dễ cháy nổ hoặc tạo thành
hơi, khí dễ cháy nổ, ngưỡng định lượng là khối lượng chất dễ cháy, nổ trong
không khí quy ra % thể tích hoặc mg/l có giá trị thấp hơn giới hạn dưới của
nồng độ cháy hoặc thấp hơn giới hạn nổ dưới.
c) Trường hợp sóng nổ
lan truyền từ sự cố nổ hoá chất nguy hiểm, ngưỡng định lượng là mức tăng áp
suất không khí do lan truyền sóng nổ gây ra bằng 6,9 kPa.
2. Việc xác định
khoảng cách an toàn phải căn cứ vào điều kiện cụ thể về khí tượng thủy văn, địa
hình địa vật của nơi đặt cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm và các điều
kiện công nghệ của quá trình sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm
3. Đối với hóa chất
vừa có tính nguy hiểm cháy, nổ, vừa có tính độc, khoảng cách an toàn trong
trường hợp sự cố được xác định riêng cho từng tính chất nguy hiểm và được lấy
giá trị lớn nhất để áp dụng.
4. Trong cơ sở có
nhiều loại hoá chất nguy hiểm, khoảng cách an toàn được xác định riêng cho từng
loại hoá chất và lấy khoảng cách an toàn lớn nhất để áp dụng.
5. Trong cơ sở có
nhiều thiết bị sản xuất, chứa đựng hóa chất nguy hiểm đặt tại các vị trí khác
nhau, khoảng cách an toàn được xác định riêng cho từng thiết bị sản xuất, chứa
đựng; khoảng cách an toàn áp dụng chung cho toàn bộ cụm thiết bị phải có giá
trị bao hàm khoảng cách an toàn riêng của từng thiết bị sản xuất, chứa đựng hóa
chất nguy hiểm.
II. Các mô hình,
phương pháp xác định khoảng cách an toàn
Việc xác định khoảng
cách an toàn dựa trên quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc áp dụng các mô hình,
phương pháp dự đoán khoảng cách an toàn do cơ quan có thẩm quyền của các quốc
gia là thành viên khối EU, quốc gia là thành viên của tổ chức OECD ban hành.
III. Thay đổi khoảng
cách an toàn
Khoảng cách an toàn
phải được thay đổi phù hợp trong trường hợp sau:
1. Cơ sở sản xuất,
cất giữ hóa chất nguy hiểm có sự thay đổi về công nghệ, khối lượng sản xuất,
cất giữ hoặc có sự thay đổi bất kỳ dẫn đến thay đổi về khoảng cách an toàn.
2. Số liệu thống kê
về sự cố hóa chất nguy hiểm trong vòng 5 năm trở lại cho thấy khoảng cách an
toàn dự đoán có sự khác biệt lớn so với thực tế.
3. Trường hợp khoảng
cách an toàn từ nơi đặt thiết bị đến vị trí, địa điểm cần bảo vệ không đạt yêu
cầu về ngưỡng định lượng cho phép, cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm
phải áp dụng các biện pháp để bảo đảm khoảng cách an toàn theo quy định, cụ
thể:
a) Giảm khối lượng
sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
b) Bổ sung các biện
pháp che chắn hoặc sử dụng các phương tiện giảm nhẹ sự thoát ra của hóa chất
nguy hiểm;
c)
Thay đổi điều kiện công nghệ sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm để có kết quả
theo hướng giảm khối lượng, áp suất, nhiệt độ sản xuất, cất giữ hóa chất.
IV. Lưu giữ tài liệu
liên quan đến khoảng cách an toàn
Tài liệu về xác định
khoảng cách an toàn phải được lưu trữ tại cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy
hiểm.
Tổ chức, cá
nhân sản xuất cất giữ hóa chất nguy hiểm có trách nhiệm báo cáo về khoảng cách
an toàn với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3, Điều 12 Nghị định số
68/2005/NĐ-CP.
H. BÁO CÁO AN TOÀN HÓA CHẤT
1. Định kỳ hàng năm, tổ
chức, cá nhân hoạt động hóa chất nguy hiểm quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư
này có trách nhiệm báo cáo về tình hình an toàn hóa chất với Sở Công nghiệp nơi
đặt cơ sở hoạt động. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 8, Thông tư này.
2. Sở Công nghiệp có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo an toàn hóa chất gửi về Bộ Công nghiệp trước ngày
30 tháng 03 hàng năm.
I.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
I. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Khoa học, Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a)
Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định về khai
báo, đánh giá hóa chất mới; thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt
quyết định cho phép hoá chất mới lưu thông trên thị trường;
b) Xây dựng trình Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp sửa đổi, bổ sung Danh mục hoá chất thuộc Phụ lục 6 và Phụ
lục 9 của Thông tư này.
2. Vụ Cơ khí, Luyện
kim và Hoá chất chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Tổ chức hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình phê duyệt kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục
sự cố hoá chất;
b) Tổ chức tiếp nhận
hồ sơ khai báo hoá chất nguy hiểm theo quy định tại khoản 1, mục II, Phần B
Thông tư này.
3. Cục Kỹ thuật an
toàn Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kỹ thuật an toàn trong sản xuất, cất giữ và sử dụng hóa chất
nguy hiểm; khoảng cách an toàn và xây dựng kế hoạch ngăn ngừa, khắc phục sự cố
hóa chất;
b) Tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc tuân thủ quy định về phiếu an toàn hóa chất, phân loại, ghi nhãn
hóa chất nguy hiểm của doanh nghiệp;
c) Tiếp nhận báo cáo
định kỳ các thông tin về an toàn hóa chất quy định tại khoản 1, Phần H của Thông tư này, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ
Công nghiệp.
d) Xây dựng các quy
định, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất trình cấp có thẩm quyền ban hành;
II. Xử lý vi phạm
Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Thông tư này và các quy định
pháp luật có liên quan, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
III. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Quy định về khai
báo hoá chất nguy hiểm trong Thông tư này thay thế các quy định về đăng ký hoá
chất đặc thù công nghiệp tại Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19/11/2004 ban
hành Danh
mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành
công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá
chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
3. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu hoá chất đã thực hiện khai báo hàng năm theo quy định
của Nghị định 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực
hiện công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá huỷ vũ khí hoá
học được miễn thực hiện nghĩa vụ khai báo tại Thông tư này.
4. Đối với các sản
phẩm hoá chất đã ghi nhãn và xuất xưởng trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn
còn hạn sử dụng thì được tiếp tục lưu thông cho đến hết thời hạn sử dụng.
5. Đối với nhãn hoá
chất nguy hiểm của các doanh nghiệp đã in chưa gắn lên sản phẩm được phép sử
dụng đến hết ngày 30 tháng 5 năm 2007.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn
đề phát sinh, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công nghiệp để kịp
thời xử lý./.
Nơi nhận
Văn
phòng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương,
Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp),
Website Chính phủ, website Bộ, Công báo,
Bộ CN: Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ,
- Lưu:
VT, PC, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|