BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
116/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 36/2011/QĐ-TTG NGÀY
29/6/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THUẾ NHẬP KHẨU XE ÔTÔ
CHỞ NGƯỜI TỪ 15 CHỖ NGỒI TRỞ XUỐNG ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định
trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
36/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử
dụng;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
như sau:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này
hướng dẫn việc thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở người
từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng.
2. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá
nhân, cơ quan hải quan, công chức hải quan khi thực hiện các công việc có liên
quan đến khai báo hải quan, xác định mức thuế, kiểm tra, tham vấn, xác định giá
tính thuế đối với xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã
qua sử dụng nhập khẩu.
Điều 2. Quyền
và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Kê khai đầy đủ, chính xác mức
thuế nhập khẩu, các chi phí liên quan đến việc mua bán xe ôtô chở người từ 15
chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng nhập khẩu và tự xác định giá
tính thuế theo quy định, trong đó phải khai báo chi tiết tên hàng, nhãn hiệu
xe, hãng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe (Sedan, Hatch, Back, Suv, MPV, Pikup,...),
dung tích xi lanh, số chỗ ngồi, số cửa, số cầu, kiểu số (số sàn, số tự động),
loại nhiên liệu sử dụng (xăng, dầu, điện …), model năm, các ký hiệu model khác
nếu có (như Limited, Primium, XLE, LE, ….), năm sản xuất, số km đã chạy.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số
205/2010/TT-BTC).
Điều 3. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
1. Kiểm tra nội dung khai báo, xác
định mức thuế, giá tính thuế của người khai hải quan theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
2. Xác định giá tính thuế trong các
trường hợp sau đây:
2.1. Người khai hải quan không xác
định được giá tính thuế theo các phương pháp xác định trị giá;
2.2. Không khai báo hoặc khai báo
không đúng các khoản điều chỉnh hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư
số 205/2010/TT-BTC.
2.3. Các trường hợp cơ quan hải
quan bác bỏ giá khai báo hướng dẫn tại điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều
24 và điểm 4.4.1 khoản 4 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
2.4. Các trường hợp có nghi vấn về
mức giá hướng dẫn tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này, đồng thời người khai hải
quan đồng ý nộp thuế theo mức giá do cơ quan hải quan xác định theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư
số 205/2010/TT-BTC (sau đây gọi là Mẫu
số 1).
2.5. Người khai hải quan không tuân
thủ các quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ, Thông
tư số 205/2010/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thực hiện trách nhiệm và quyền
hạn khác theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số
205/2010/TT-BTC.
Điều 4. Xác
định mức thuế nhập khẩu
1. Áp dụng mức thuế nhập khẩu tuyệt
đối quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Quyết định số
36/2011/QĐ-TTg đối với các loại xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống
(kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích xi lanh dưới 1.500cc và xe ôtô chở
người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, mà không phân biệt:
Nhãn hiệu xe, hãng sản xuất, xuất xứ, kiểu xe, số cửa, số cầu, kiểu số, loại
nhiên liệu sử dụng, model năm, các ký hiệu model khác, năm sản xuất, số km đã
chạy.
2. Áp dụng mức thuế nhập khẩu quy
định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg đối với
xe ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng thuộc
nhóm mã số 8703 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và có dung tích xi lanh từ
1.500cc trở lên. Mức thuế nhập khẩu này được xác định trên cơ sở các tiêu chí
của hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.
3. Giá tính thuế xe ôtô đã qua sử
dụng nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này được xác định theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông
tư này.
Điều 5. Xác
định giá tính thuế
1. Giá tính thuế xe ôtô chở người
từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng nhập khẩu là giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
1.1. Giá tính thuế đối với xe ôtô
chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích
xi lanh dưới 1.500cc và xe ôtô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe)
đã qua sử dụng, được xác định để tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị
gia tăng.
1.2. Giá tính thuế đối với xe ôtô
chở người 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng, có dung tích xi
lanh từ 1.500cc trở lên quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 Quyết
định số 36/2011/QĐ-TTg, được xác định để tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
2. Giá thực tế phải trả tính đến
cửa khẩu nhập đầu tiên (cửa khẩu nhập đầu tiên thực hiện theo hướng dẫn tại Thông
tư số 205/2010/TT-BTC) được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp
xác định giá tính thuế quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Nghị định
số 40/2007/NĐ-CP, bao gồm:
2.1. Phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu;
2.2. Phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt;
2.3. Phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự;
2.4. Phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo trị giá khấu trừ;
2.5. Phương pháp xác định trị giá
tính thuế theo trị giá tính toán;
2.6. Phương pháp suy luận xác định
trị giá tính thuế.
3. Cơ quan hải quan xác định giá
tính thuế trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
4. Giá tính thuế do cơ quan hải
quan xác định phải tuân thủ theo đúng trình tự, nguyên tắc và các phương pháp
xác định giá tính thuế quy định tại khoản 2 Điều này, trên cơ sở các nguồn
thông tin dữ liệu tại thời điểm xác định giá, nhưng không thấp hơn mức giá kiểm
tra loại xe giống hệt, tương tự có trong Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập
khẩu cấp Tổng cục. Trường hợp chưa có mức giá kiểm tra loại xe giống hệt, tương
tự trong Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục thì mức giá
xác định không thấp hơn 10% qua mỗi năm sử dụng so với mức giá xe mới cùng
loại, cùng năm sản xuất.
5. Cơ sở dữ liệu giá là tất cả các
thông tin liên quan đến việc kiểm tra, xác định giá tính thuế do người khai hải
quan khai báo, cung cấp cho cơ quan hải quan hoặc do cơ quan hải quan thu thập
được liên quan đến loại xe nhập khẩu, tính đến thời điểm kiểm tra, xác định giá
tính thuế. Các thông tin này được quản lý và sử dụng trong nội bộ ngành hải
quan để phục vụ công tác kiểm tra trị giá khai báo, xác định giá tính thuế đối
với loại xe nhập khẩu.
Điều 6. Kiểm
tra trị giá khai báo
1. Thực hiện kiểm tra trị giá khai
báo ngay tại khâu thông quan đối với tất cả các lô hàng xe ôtô chở người từ 15
chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng nhập khẩu theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
2. Trên cơ sở mức giá tính thuế do
người nhập khẩu khai báo, cơ quan hải quan thực hiện so sánh, đối chiếu với cơ
sở dữ liệu giá có sẵn tại thời điểm kiểm tra và xác định dấu hiệu nghi vấn về
mức giá nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
2.1. Loại xe nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá tính thuế thấp nhất của loại xe giống hệt, tương tự,
do cơ quan hải quan xác định; hoặc thấp hơn mức giá khai báo thấp nhất của loại
xe giống hệt, tương tự (không so sánh với những lô hàng đang trong diện nghi
vấn), đã được cơ quan hải quan chấp nhận theo mức giá khai báo.
Loại xe giống hệt, tương tự dùng để
so sánh là những loại xe được xuất khẩu đến Việt Nam vào cùng ngày hoặc trong khoảng
thời gian 60 ngày trước hoặc 60 ngày sau ngày xuất khẩu của loại xe đang kiểm
tra trị giá. Trường hợp không tìm được loại xe giống hệt, tương tự trong thời
hạn nêu trên thì được mở rộng khoảng thời gian nhưng không quá 90 ngày trước
hoặc 90 ngày sau ngày xuất khẩu của loại xe đang kiểm tra trị giá.
2.2. Loại xe nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá kiểm tra của loại xe giống hệt, tương tự có trong
Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng cục.
2.3. Loại xe nhập khẩu có mức giá
khai báo thấp hơn mức giá do cơ quan hải quan thu thập từ các nguồn thông tin
khác sau khi đã được quy đổi về cùng điều kiện với lô hàng đang kiểm tra trị
giá.
2.4. Loại xe nhập khẩu có yếu tố
giảm giá trong đó mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn mức
giá của loại xe giống hệt, tương tự quy định tại cơ sở dữ liệu giá.
2.5. Trường hợp không tìm được loại
xe giống hệt, tương tự để so sánh, kiểm tra mức giá khai báo thì áp dụng linh
hoạt, mở rộng hơn khái niệm loại xe giống hệt, tương tự, cụ thể:
2.5.1. Loại xe nhập khẩu có nhiều
tính năng, công dụng đi kèm có thể so sánh với loại xe cùng loại có một tính
năng cơ bản đã có trong cơ sở dữ liệu giá;
2.5.2. Loại xe nhập khẩu có trang
thiết bị cao cấp hơn có thể so sánh với loại xe cùng loại có trang thiết bị
thấp cấp hơn đã có trong cơ sở dữ liệu giá;
2.5.3. Loại xe nhập khẩu có xuất xứ
từ các nước, khối nước phát triển có thể so sánh với loại xe cùng loại từ các
nước, khối nước chưa phát triển, đang phát triển có trong cơ sở dữ liệu giá (ví
dụ: Loại xe nhập khẩu đang cần kiểm tra trị giá có xuất xứ từ Nhật Bản có thể
so sánh với loại xe cùng loại xuất xứ từ Thái Lan có trong cơ sở dữ liệu giá).
2.6. Mức giá khai báo thấp hơn 10%
qua mỗi năm sử dụng so với giá xe mới cùng loại, cùng năm sản xuất tại cơ sở dữ
liệu giá.
3. Khi xác định dấu hiệu nghi vấn
về mức giá, cơ quan hải quan phải thông báo để người khai hải quan biết: Cơ sở,
căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác
định theo Mẫu số 1.
Nếu người khai hải quan đồng ý với
phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định thì cơ quan hải quan ra Thông
báo xác định trị giá theo Mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư số 205/2010/TT-BTC, thực hiện ấn định thuế theo mức
giá đã xác định và ghi rõ trên Tờ khai nhập khẩu phương pháp xác định giá tính
thuế, mức giá xác định trước khi thông quan loại xe nhập khẩu.
Trường hợp người khai hải quan
không đồng ý với phương pháp, mức giá do cơ quan hải quan xác định tại Mẫu số 1 và đề nghị được thực
hiện tham vấn thì cơ quan hải quan ra thông báo mức bảo đảm theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư
số 205/2010/TT-BTC và chuyển qua thực hiện tham vấn theo hướng dẫn tại Điều 7
dưới đây.
4. Chấp nhận trị giá khai báo đối
với các trường hợp không nghi vấn về mức giá nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 7. Tham
vấn
1. Cơ quan hải quan tổ chức tham
vấn đối với các trường hợp có nghi vấn về mức giá theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
6 Thông tư này, nhưng người khai hải quan không đồng ý với phương pháp, mức giá
do cơ quan hải quan xác định tại Mẫu
số 1 và đề nghị được thực hiện tham vấn.
2. Thời gian tham vấn và xác định
giá tính thuế: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền,
nội dung, hình thức tham vấn, xử lý kết quả tham vấn được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
4. Một số lưu ý trong quá trình
tham vấn:
4.1. Thu thập đầy đủ thông tin
trước khi tham vấn bao gồm:
4.1.1) Thông tin về loại xe giống
hệt, tương tự có trên Hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế đã được xác định
trước đó;
4.1.2. Thông tin về loại xe giống
hệt, tương tự đã có tại Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập khẩu cấp Tổng
cục;
4.1.3. Thông tin về giá chào bán
loại xe giống hệt, tương tự trên mạng Internet;
4.1.4. Thông tin về giá bán thị
trường của loại xe nhập khẩu.
4.1.5. Thông tin khác có liên quan
đến loại xe nhập khẩu.
4.2. Rà soát, tổng hợp, phân tích
để đánh giá mức độ tin cậy của các nguồn thông tin thu thập được để loại bỏ các
thông tin có mức độ tin cậy thấp hoặc không có cơ sở trước khi thực hiện tham
vấn.
4.3. Khi tham vấn, cần chú trọng
đến các yếu tố ảnh hưởng đến giá của xe nhập khẩu như: Tình trạng xe, số km đã
chạy, năm sản xuất, xuất xứ, model, nhãn hiệu, phương thức mua bán để làm rõ
những nghi vấn về mức giá khai báo, thực hiện bác bỏ mức giá khai báo theo quy
định tại tiết 4.4.1 điểm 4.4 khoản 4 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC.
Điều 8. Thu thập,
cập nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu giá và chế độ báo cáo
1. Thu thập, cập nhật thông tin của
cơ quan hải quan:
1.1. Cơ quan hải quan căn cứ vào cơ
sở dữ liệu giá có sẵn tại thời điểm xác định trị giá hoặc các thông tin có liên
quan về giá do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cung cấp để thu thập các thông
tin làm căn cứ, cơ sở kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá.
1.2. Thực hiện cập nhật kết quả
kiểm tra, xác định dấu hiệu nghi vấn, kết quả tham vấn, kết quả xác định giá
vào Hệ thống thông tin dữ liệu giá ngay trong ngày kiểm tra, tham vấn, xác định
giá hoặc ngày làm việc sau liền kề và truyền dữ liệu về Tổng cục Hải quan theo
đúng quy định để theo dõi, kiểm tra.
1.3. Việc thu thập, cập nhật, khai
thác và sử dụng cơ sở dữ liệu giá thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định
số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu giá:
2.1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xây dựng, điều chỉnh mức giá kiểm tra mặt hàng xe ôtô chở người từ 15 chỗ
ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng theo hướng dẫn tại khoản
5 Điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC, trên nguyên tắc mức giá kiểm tra xe
đã qua sử dụng không thấp hơn 10% qua mỗi năm đã sử dụng so với mức giá kiểm
tra xe mới cùng loại, cùng năm sản xuất.
2.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố
tổ chức thu thập, phân tích và tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số
1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính) để đề xuất bổ sung mức giá kiểm
tra mặt hàng xe ôtô đã qua sử dụng vào Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa nhập
khẩu cấp Tổng cục.
3. Chế độ báo cáo: Trước ngày 10
hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan tình hình
quản lý xe ôtô chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng
theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Thực hiện áp dụng các mức thuế
quy định tại Điều 1 Quyết định số 36/2011/QĐ-TTg cho xe ôtô
chở người từ 15 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) đã qua sử dụng nhập khẩu kể
từ ngày 15/8/2011.
2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố bố
trí lực lượng, triển khai thực hiện tốt các quy định về quản lý xe ôtô đã qua
sử dụng nhập khẩu, đảm bảo thực hiện đúng pháp luật, thu đủ thuế cho ngân sách
Nhà nước.
3. Tổ chức kiểm tra trị giá khai
báo, xác định dấu hiệu nghi vấn, tổ chức tham vấn, xác định giá tính thuế theo
đúng quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ, Thông
tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010, Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày
21/5/2008, Thông tư số 163/2009/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2009, Quyết định số
1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Công văn số 7293/BTC-TCHQ ngày 3/6/2011 của Bộ Tài
chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2. Quá trình thực hiện, nếu các văn
bản liên quan đề cập tại Thông tư này và mẫu báo cáo
kèm theo Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó Thủ
tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
-Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố;
- Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website CP; Website BTC; Website TCHQ;
- Các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Lưu VT; TCHQ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|