THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 10-LĐTBXH/TT NGÀY
25 THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HOÀ GIẢI CƠ
SỞ, HOÀ GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG CỦA CƠ QUAN LAO ĐỘNG QUẬN, HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ,
THỊ TRẤN THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Chương XIV của Bộ Luật
lao động, ngày 23 tháng 6 năm 1994, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
về tổ chức, hoạt động và thủ tục giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng
hoà giải cơ sở, hoà giải viên lao động quận, huyện, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện) như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Đối tượng áp dụng.
Những doanh nghiệp sử dụng từ 10
lao động trở lên không phân biệt thành phần kinh tế, kể cả những doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập và phụ thuộc của các Liên hiệp xí nghiệp, Tổng
công ty Nhà nước phải thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở.
2. Những đơn vị sau đây không phải
thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở:
- Doanh nghiệp sử dụng dưới 10
người lao động thuộc các thành phần kinh tế;
- Các cơ quan hành chính sự nghiệp
Nhà nước, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội, các hợp tác xã
có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế; các văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế, nước ngoài; tổ chức
kinh tế quốc tế, nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế, nước ngoài khác có sử dụng
lao động là người Việt Nam.
Khi tranh chấp lao động xảy ra ở
các đơn vị nói trên thì hoà giải viên của cơ quan lao động cấp huyện là người
có thẩm quyền giải quyết.
II. TỔ CHỨC HỘI
ĐỒNG HOÀ GIẢI CƠ SỞ
1. Thành phần của Hội đồng hoà
giải gồm số đại diện ngang nhau của bên người sử dụng lao động và người lao động:
- Bên người sử dụng lao động là
người sử dụng lao động hoặc người giữ chức vụ quản lý khác của doanh nghiệp do
người sử dụng lao động cử làm đại diện.
- Đại diện của người lao động do
Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn lâm thời cử.
- Số lượng thành viên của Hội đồng
hoà giải cơ sở ít nhất phải có 4 người trong đó có Chủ tịch và Thư ký Hội đồng.
Nhiệm kỳ của Hội đồng hoà giải cơ sở là 2 năm, đại diện của mỗi bên luân phiên
làm Chủ tịch và Thư ký Hội đồng hoà giải 6 tháng 1 lần kể từ ngày thành lập. Hội
đồng hoà giải làm việc theo nguyên tắc thoả thuận và nhất trí.
2. Thủ tục thành lập.
- Người sử dụng lao động hoặc Chủ
tịch Công đoàn cơ sở, chủ động đề xuất về việc thành lập Hội đồng hoà giải và số
lượng thành viên tuỳ theo số lượng người lao động, tình hình tổ chức và quy mô
sản xuất của doanh nghiệp, để người sử dụng lao động ra quyết định thành lập Hội
đồng hoà giải cơ sở. Trong Quyết định ghi rõ họ tên của từng thành viên, Chủ tịch
và thư ký của Hội đồng hoà giải.
Quyết định phải được gửi ngay về
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban chấp hành công
đoàn cơ sở và các thành viên của Hội đồng hoà giải.
- Trong nhiệm kỳ của Hội đồng
hoà giải các bên có quyền thay đổi hoặc bổ sung thành viên là đại diện của
mình. Việc thay đổi hoặc bổ sung thành viên do hai bên thoả thuận và phải có
quyết định của người sử dụng lao động, quyết định này cũng phải gửi ngay về những
nơi như quyết định thành lập Hội đồng hoà giải nói trên.
III. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG HOÀ GIẢI CƠ SỞ
1. Hội đồng hoà giải có nhiệm vụ:
giải quyết tất cả các vụ tranh chấp lao động tập thể và tranh chấp lao động cá
nhân (kể cả tranh chấp về sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bồi
thường thiệt hại khi đương sự yêu cầu) xảy ra tại doanh nghiệp.
2. Hội đồng hoà giải có quyền:
- Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các
bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng;
- Thu thập tài liệu chứng cứ,
yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vụ việc phải hoà
giải;
- Yêu cầu đương sự tới phiên họp
hoà giải của Hội đồng;
- Đưa ra phương án hoà giải để
hai bên tranh chấp cùng xem xét, thương lượng.
3. Chủ tịch Hội đồng hoà giải có
nhiệm vụ: điều hành mọi hoạt động của Hội đồng hoà giải, chủ toạ các phiên họp
hoà giải, báo cáo tình hình hoà giải lao động của Hội đồng về Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào cuối tháng 6 và
cuối tháng 12 hàng năm.
4. Thư ký Hội đồng hoà giải có
nhiệm vụ: giúp Chủ tịch Hội đồng trong mọi hoạt động của Hội đồng hoà giải cơ sở
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng
hoà giải.
5. Người sử dụng lao động bảo đảm
các điều kiện cần thiết cho Hội đồng hoà giải hoạt động như: bố trí phòng hoà
giải khi có vụ việc, cung cấp các phương tiện làm việc.
6. Các thành viên của Hội đồng
hoà giải là đại diện của người lao động trong thời gian tiến hành hoà giải các vụ
tranh chấp lao động, tham gia các hoạt động liên quan tới nhiệm vụ của mình
trong Hội đồng hoà giải, được tính là thời gian làm việc, được hưởng nguyên
lương và các chế độ, quyền lợi khác theo quy định của pháp luật lao động.
IV. THỦ TỤC
HOÀ GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
1. Thụ lý vụ việc.
Khi thành viên của Hội đồng hoà
giải cơ sở nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp thì phải gửi ngay cho Chủ
tịch Hội đồng; Thư ký phải vào sổ, ghi rõ ngày tháng nhận đơn. Chủ tịch Hội đồng
hoà giải có trách nhiệm thông báo cho các thành viên, phân công người tìm hiểu
vụ việc. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý Hội đồng hoà giải phải tổ chức
hoà giải tranh chấp lao động.
- Sau khi tìm hiểu vụ việc, Chủ
tịch Hội đồng hoà giải tổ chức cuộc họp của Hội đồng để đưa ra phương án hoà giải,
định ngày hoà giải và thông báo triệu tập các bên tranh chấp và những người làm
chứng (khi cần). Phương án hoà giải phải được các thành viên nhất trí; phương
án hoà giải có thể:
a. Chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn, nếu yêu cầu của nguyên đơn đúng;
b. Hoà giải để nguyên đơn huỷ bỏ
yêu cầu nếu yêu cầu của nguyên đơn sai;
c. Đưa ra phương án có tính chất
trung gian để hai bên tranh chấp cùng xem xét, thương lượng.
2. Tổ chức hoà giải tranh chấp
lao động.
a. Tại phiên họp hoà giải, Hội đồng
phải kiểm tra sự có mặt của các bên tranh chấp, những người được mời. Trường hợp
các bên tranh chấp không có mặt mà uỷ quyền cho người khác làm đại diện thì phải
kiểm tra giấy uỷ quyền. Nếu các bên vắng mặt mà không cử người đại diện, hoặc cử
mà không có giấy uỷ quyền thì hướng dẫn cho các bên làm đúng thủ tục hoặc hoãn
phiên họp hoà giải sang buổi khác. Hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày thụ lý mà các
bên không đến hoặc không cử đại diện tới dự phiên họp của Hội đồng hoà giải
theo giấy triệu tập thì Hội đồng hoà giải lập biên bản hoà giải không thành.
b. Khi các bên có mặt đầy đủ tại
phiên họp thì Hội đồng tiến hành hoà giải theo trình tự sau:
+ Tuyên bố lý do của phiên họp
hoà giải tranh chấp lao động;
+ Đọc đơn của nguyên đơn;
+ Bên nguyên đơn trình bày;
+ Bên bị đơn trình bày;
+ Hội đồng hoà giải chất vấn các
bên, nêu các chứng cứ và yêu cầu nhân chứng phát biểu (nếu có);
+ Người bào chữa của đương sự
phát biểu (nếu có);
c. Hội đồng hoà giải căn cứ vào
pháp luật lao động, các tài liệu, chứng cứ, ý kiến của các bên, phân tích đánh
giá vụ việc, nêu những điểm đúng sai của các bên để các bên tự hoà giải với
nhau hoặc đưa ra phương án hoà giải để các bên xem xét, thương lượng và chấp
thuận.
+ Trường hợp các bên tự hoà giải
được hoặc chấp nhận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải lập biên bản hoà
giải thành. Biên bản hoà giải phải lập thành 3 bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư
ký Hội đồng hoà giải, của các bên tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp. Các
bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản hoà giải
thành.
+ Trường hợp các bên không tự
hoà giải được hoặc không chấp thuận phương án hoà giải thì Hội đồng hoà giải lập
biên bản hoà giải không thành trong đó ghi rõ ý kiến của các bên; biên bản phải
có chữ ký của Chủ tịch, Thư ký Hội đồng hoà giải, các bên tranh chấp và được
sao gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày hoà giải không
thành và đương sự có quyền khởi kiện ra Toà án (nếu tranh chấp lao động cá
nhân) hoặc yêu cầu Hội đồng trọng tài cấp tỉnh giải quyết (nếu tranh chấp lao động
tập thể).
+ Hội đồng hoà giải có trách nhiệm
chuyển hồ sơ lên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo yêu cầu của tổ chức, cơ
quan đó, bao gồm: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp của đương sự, biên bản hoà
giải không thành, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp.
d. Tiếng nói và chữ viết trong
quá trình hoà giải tranh chấp lao động là tiếng Việt. Nếu người tham gia hoà giải
tranh chấp lao động không sử dụng được tiếng Việt thì người sử dụng lao động phải
cử phiên dịch tham gia trong quá trình hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động.
V. HOÀ GIẢI
VIÊN LAO ĐỘNG
1. Các Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện có nhiệm vụ:
a. Cử những cán bộ có đủ năng lực,
phẩm chất, trình độ và có uy tín để đảm nhiệm công việc hoà giải viên lao động
cấp huyện, phù hợp với tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện.
b. Đảm bảo những phương tiện làm
việc và địa điểm để hoà giải viên tiến hành hoà giải tranh chấp lao động; trong
trường hợp tiến hành hoà giải tại doanh nghiệp thì người sử dụng lao động phải
bố trí địa điểm và phương tiện làm việc cho hoà giải viên.
c. Nắm vững việc tổ chức và hoạt
động của các Hội đồng hoà giải cơ sở, tình hình tranh chấp lao động và giải quyết
tranh chấp lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, quận, báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động,
kịp thời kiến nghị những vướng mắc khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp
lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của hoà
giải viên lao động.
Hoà giải tranh chấp lao động cá
nhân, tranh chấp lao động tập thể xảy ra ở những doanh nghiệp sử dụng dưới 10
lao động, tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động,
tranh chấp về thực hiện hợp đồng học nghề và phí dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề
và ở các doanh nghiệp mà người học nghề không làm việc cho doanh nghiệp đó sau
khi học.
Thời gian tham gia các cuộc họp hoà
giải tranh chấp lao động, mỗi ngày hoà giải viên được bồi dưỡng 15.000đ (mười
lăm nghìn đồng) lấy từ kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và được tổng hợp vào
dự toán kinh phí hàng năm của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (vận dụng
Quyết định số 154/TTg, ngày 12 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về thực
hiện chế độ bồi dưỡng phiên toà).
3. Thủ tục hoà giải và giải quyết
tranh chấp lao động.
Hoà giải viên tiến hành hoà giải
tranh chấp lao động theo thủ tục quy định tại Mục IV của Thông tư này. Trước
khi đưa ra phương án hoà giải, hoà giải viên có thể tham khảo ý kiến của Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chịu trách nhiệm:
a. Phối hợp với Liên đoàn lao động
tỉnh hướng dẫn việc tổ chức, đào tạo, thành lập và hoạt động của Hội đồng hoà
giải cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan lao động huyện để giải quyết những
tranh chấp lao động theo đúng những quy định của Bộ luật lao động và Thông tư
này.
b. Nắm vững tình hình tranh chấp
lao động và giải quyết tranh chấp lao động; định kỳ 1 năm 2 lần vào cuối tháng
6 và cuối tháng 12 hàng năm và đột xuất báo cáo tình hình tranh chấp lao động
và giải quyết tranh chấp lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 3 tháng, kể từ
ngày Thông tư này có hiệu lực, các doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng hoà giải
cơ sở; riêng những doanh nghiệp thành lập sau ngày ban hành Thông tư này thì chậm
nhất là 6 tháng kể từ ngày đi vào hoạt động phải thành lập Hội đồng hoà giải cơ
sở; các phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện phải cử cán bộ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác hoà giải viên.
3. Thông tư này phải được phổ biến
đến mọi doanh nghiệp và mọi người lao động biết để thực hiện.
Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 4 năm 1997.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để xem xét giải quyết.