Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Thông tư 10/2002/TT-BYT hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 10/2002/TT-BYT
Ngày ban hành 04/07/2002
Ngày có hiệu lực 04/07/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Đỗ Nguyên Phương
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 10/2002/TT-BYT

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 10/2002/TT-BYT NGÀY 4 THÁNG 7 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VỀ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ DƯỢC

Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11 tháng 7 năm 1989;
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân ngày 30 tháng 9 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 59/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy phép bằng phương thức quản lý khác;
Bộ Y tế hướng dẫn về điều kiện hành nghề dược như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thuốc phòng và chữa bệnh cho người bao gồm thuốc thành phẩm và nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc (gọi tắt là thuốc)

2. Hành nghề dược bao gồm các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực: sản xuất, bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, kiểm nghiệm thuốc.

3. Thuốc được phép lưu hành là những thuốc đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký hoặc thuốc chưa có số đăng ký nhưng đã được Bộ Y tế cho phép nhập khẩu theo nhu cầu phòng và chữa bệnh.

4. Nhà thuốc tư nhân là cơ sở bán lẻ thuốc cho người sử dụng do dược sĩ đại học trực tiếp quản lý, điều hành.

5. Đại lý bán lẻ thuốc là nơi nhận bán lẻ thuốc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh thuốc để hưởng thù lao. Đại lý bán lẻ thuốc chỉ mở ở vùng nông thôn.

6. Người phụ trách chuyên môn là đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề theo qui định của Luật doanh nghiệp hoặc là người được cử làm đại diện cao nhất chuyên môn về dược đối với doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động hành nghề dược qui định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư này.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ sở hành nghề dược hợp pháp tại Việt Nam.

Điều 3. Các cơ sở hành nghề dược:

1. Cơ sở bán lẻ thuốc.

Nhà thuốc tư nhân, đại lý bán lẻ thuốc, các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm và đã được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây được gọi chung là tỉnh) cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bán lẻ thuốc.

2. Cơ sở bán buôn thuốc:

Các doanh nghiệp kinh doanh thuốc và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề bán buôn thuốc.

3. Cơ sở sản xuất thuốc:

3.1. Đối với cơ sở sản xuất thuốc tân dược:

Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đạt yêu cầu về "thực hành tốt sản xuất thuốc".

3.2. Đối với cơ sở sản xuất thuốc y học cổ truyền:

Các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm và đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về y tế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề sản xuất thuốc y học cổ truyền.

4. Cơ sở nhập khẩu thuốc, xuất khẩu thuốc:

4.1. Cơ sở nhập khẩu thuốc là các doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện qui định tại Thông tư số 19/2001/TT-BYT ngày 28/8/2001 của Bộ Y tế và đã được Bộ Y tế công nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh nhập khẩu trực tiếp thuốc phòng và chữa bệnh cho người.

4.2. Cơ sở xuất khẩu thuốc là các doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dược phẩm, có mã số doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu do Cục Hải quan tỉnh cấp.

[...]