Thứ 5, Ngày 31/10/2024

Thông tư 08/2001/TT-CHK hướng dẫn thi hành Nghị định 01/2001/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng do Tổng cục Hàng không dân dụng ban hành

Số hiệu 08/2001/TT-CHK
Ngày ban hành 07/05/2001
Ngày có hiệu lực 22/05/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam
Người ký Nguyễn Tiến Sâm
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

TỔNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2001/TT-CHK

Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA CỤC HKDD VIỆT NAM SỐ 08/2001/TT-CHK NGÀY 07 THÁNG 05 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 01/2001/NĐ-CP NGÀY 04/01/2001 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG

Căn cứ khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP ngày 04/01/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 01/2001/NĐ-CP), Cục hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn thi hành Nghị định này như sau:

1. Giải thích từ ngữ.

1.1. "Thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng" quy định tại Điều 14 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP là tổ chức thanh tra an toàn hàng không được thành lập theo Nghị định của Chính phủ.

1.2. "Thẻ kiểm soát an ninh hàng không" được hiểu là Thẻ kiểm soát an ninh tại Quy định về thẻ kiểm soát an ninh trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2868/1998/QĐ-CHK ngày 31/10/1998 của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam.

1.3. "Khu vực hạn chế tại cảng hàng không" được hiểu theo quy định tại Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và tại Quy chế về an ninh hàng không tại các khu vực hạn chế ban hành kèm theo Quyết định số 1921/CAAV ngày 09/9/1996 của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam.

1.4. "Vi phạm thủ tục kiểm tra an ninh hàng không" quy định tại điểm g khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP được hiểu là vi phạm các quy định về kiểm tra, giám sát an ninh hàng không tại Nghị định số 11/2000/NĐ-CP ngày 03/5/2000 của Chính phủ về bảo đảm an ninh hàng không dân dụng và vi phạm Quy định kiểm tra-giám sát an ninh hàng không tại cảng hàng không dân dụng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 15/1999/QĐ-CHK ngày 22/5/1999 của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam.

1.5. "Người chỉ huy tầu bay" được hiểu là người chỉ huy tầu bay của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam.

2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, Nghị định số 01/2001/NĐ-CP áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 và 11 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP.

3. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995, Nghị định số 49/CP ngày 15/8/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, Nghị định số 26/CP ngày 24/4/1996 về xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường và Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế áp dụng đối với các hành vi vi phạm an ninh trật tự tại khu vực cảng hàng không, các hành vi gây mất vệ sinh hoặc ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực cảng hàng không theo các điều khoản tương ứng quy định tại Điều 12 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP.

4. Chỉ các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới được xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng quy định tại Chương II của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP. Cụ thể là:

4.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương có liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng;

4.2. Chánh thanh tra chuyên ngành hàng không dân dụng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

4.3. Thanh tra viên chuyên ngành hàng không dân dụng xử phạt đối với các hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.

4.4. Cơ quan Công an, Hải quan và Thuế xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan này.

5. Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng phải thông báo kịp thời cho các tổ chức có liên quan quy định tại điểm 8.1 đến 8.5 khoản 8 của Thông tư này.

6. Hành khách và thành viên tổ bay có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tầu bay về các hành vi vi phạm hành chính xảy ra trên tầu bay đang bay.

7. Khi phát hiện hoặc được thông báo về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng, thủ trưởng hoặc người được uỷ quyền của các tổ chức quy định tại điểm 8.1 đến 8.5 khoản 8 dưới đây hoặc người chỉ huy tầu bay phải yêu cầu đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định ở phụ lục của Thông tư này.

8. Phân công lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng như sau:

8.1. Ban An toàn - Cục hàng không dân dụng Việt Nam lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm bảo đảm an toàn hàng không trong hoạt động khai thác bay quy định tại Điều 7 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP, trừ các hành vi vi phạm được phân công cho các Cụm cảng hàng không khu vực và người chỉ huy tầu bay xử lý tại các điểm 8.5 và 8.6 dưới đây.

8.2. Ban Không tải - Không vận - Cục hàng không dân dụng Việt Nam lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý bay, vận chuyển hàng không, hành vi vi phạm các quy định về bán vận chuyển, giá cước, dịch vụ đặt chỗ quy định tại Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP, trừ các hành vi vi phạm được phân công cho Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam, các Cụm cảng hàng công khu vực và người chỉ huy tầu bay xử lý tại các điểm 8.4, 8.5 và 8.6 dưới đây.

8.3. Ban Kế hoạch - Đầu tư - Cục hàng không dân dụng Việt Nam lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm về quản lý cảng hàng không quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 5 Điều 11 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP.

8.4. Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 1, khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 01/2001/CP.

8.5. Các Cụm cảng hàng không khu vực lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3 Điều 7, điểm a, c khoản 2 Điều 8, điểm a khoản 1, khoản 2, 3 Điều 9, khoản 2, 3, 4, điểm a, b, c khoản 5 Điều 11, khoản 1 và 2 Điều 12 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP.

8.6. Người chỉ huy tầu bay lập biên bản và hồ sơ vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7, điểm b khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 01/2001/NĐ-CP.

9. Phù hợp với quy định tại khoản i Điều 40 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, khi tầu bay đã rời khỏi sân bay, người chỉ huy tầu bay có thể áp dụng các biện pháp sau đây:

9.1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính.

[...]