BỘ
TÀI CHÍNH
*******
Số:
07-TC/TQD
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 05 tháng 03 năm 1966
|
THÔNG TƯ
GIẢI
THÍCH VÀ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH CHẾ ĐỘ THUẾ DOANH NGHIỆP MỚI
Căn cứ điều
48 của điêu lệ thuế công thương nghiệp (Quyết định số 200-NQ/TVQH ngày 18-1-1966
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội) và Chỉ thị số 35-TTg/TN ngày 21-02-1966 của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính giải thích và quy định chi tiết thi hành thuế
doanh nghiệp như sau:
I. AI PHẢI
NỘP THUẾ DOANH NGHIỆP
Để đảm bảo cho
nhà nước nắm và quản lý toàn bộ kinh doanh công thương nghiệp của khu vực tập
thể và khu vực cá thể kinh doanh riêng lẻ, thuế doanh nghiệp thu vào tất cả các
cơ sở kinh doanh công thương nghiệp tập thể và cá thể, bao gồm:
1. Các hợp tác
xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp,
dưới hình thức làm gia công, mua nguyên liệu bán sản phẩm cho các xí nghiệp, cơ
quan Nhà nước hay kinh doanh sản xuất tự do, kể cả các cơ sở thêu rua, ren, may
tay quần áo, làm đồ bạc, đồ ngà mà trước đây Nghị định số 67-CP ngày 1-12-1960
của Hội đồng Chính phủ đã quy định được miễn thuế doanh nghiệp.
2. Các hợp tác
xã, tổ chức hợp tác xã và bộ riêng lẻ làm nghề vận tải thủy hay vận tải bộ, bằng
phương tiện thô sơ như xe ngựa, xe bò, xe trâu, kể cả các loại xe thồ, xe ba
gác, xe bò người kéo, xe xích lô chuyên dùng để chở hàng hóa trước đây chưa thuộc
diện phải nộp thuế doanh nghiệp.
3. Các hợp tác
xã, tổ chức hợp tác xã và hộ riêng lẻ làm nghề kiến trúc (làm gia công, sửa chữa
hay nhận thầu xây dựng nhà cửa) làm các nghề cưa xẻ gỗ, nề, mộc, quét vôi, sơn
cửa…
4. Các hợp tác
xã, tổ chức hợp tác xã và hộ riêng lẻ làm nghề vẽ quảng cáo, kẻ biển, vẽ truyền
thần, tranh sơn thủy để bán.
5. Các tổ chức
hợp tác xã và hộ riêng lẻ làm nghề phục vụ, sửa chữa.
6. Các tổ hợp
tác và hộ riêng lẻ kinh doanh ngành ăn uống.
7. Các tổ hợp
tác kinh doanh ngành thương nghiệp, làm đại lý, ủy thác mua và bán hàng cho thương
nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua bán, hoặc kinh doanh tự do.
8. Các tổ chức
hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh nông nghiệp nhưng (theo điều lệ thuế nông
nghiệp hiện hành)lại không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp, như nuôi vịt đàn để
bán trứng, bán con, ấp vịt, vớt cá bột, cá giống…
II. CÁC TRƯỜNG
HỢP ĐƯỢC MIỄN THUẾ DOANH NGHIỆP
1.Để chiếu cố
những người làm các nghề lặt vặt, thu nhập ít, những trường hợp sau đây được miễn
thuế doanh nghiệp.
- Những người
già yếu và những người tàn tật, kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu
cho bản thân;
- Những người
đan len, đan sợi gia công cho mậu dịch quốc doanh, những người giữ xe đạp ở những
nơi công cộng… Những người làm nghề chuyên chở hành khách bằng xe xích lô, đò
ngang..vv..
2. Những hoạt
động sau đây được xem là không thuộc hoạt động công thương nghiệp do đó không
phải nộp thuế doanh nghiệp:
- Các tổ đông
y, các ông lang được cơ quan y tế cho phép làm nghề chữa bệnh, hưởng thù lao theo
giá Bộ y tế quy định. Nếu có tự trồng cây thuốc đem chế biến và trực tiếp dùng
thuốc đó để chữa bệnh theo giá Bộ y tế quy định thì cũng được miễn thuế.
Trường hợp có
mua dược liệu, sưu tầm, khai thác cây thuốc để bốc thuốc hay chế biến thành cao
đơn hoàn tán, thuốc nước để bán, thì phần kinh doanh này phải chịu thuế doanh nghiệp.
- Các họa sĩ sáng
tác và bán tác phẩm của mình.
Nếu đem in tác
phẩm thành ra nhiều bản (thuê người hoặc tự mình in) để bán thì phải chịu thuế
doanh nghiệp.
- Các xưởng của
các trường học sản xuất với mục đích chủ yếu là phục vụ cho việc học tập.
Nếu xưởng của
trường bán ra ngoài một phần sản phẩm sản xuất thừa dùng thì cũng được miễn thuế,
nhưng xưởng phải đăng ký với cơ quan thu và cơ quan thu có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra, giúp đỡ để đảm bảo công việc sản xuất của xưởng trường đi đúng hướng
là phục vụ cho việc học tập.
3. Những cơ
sở sản xuất ra hàng hóa thuộc loại phải chịu thuế hàng hóa, khi bán hàng ra,
không phải nộp thuế doanh nghiệp vì đã nộp thuế hàng hóa.
4. Để chiếu cố
vận tải thô sơ ở miền núi, những người làm nghề chuyên chở hàng hóa ở miền
núi bằng xe lết, bằng ngựa thồ, bằng xe cút kít đều được miễn thuế doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu
cầu phát triển vận tải hiện nay, ở những vùng điều kiện vận tải khó khăn hoặc
phương tiện vận tải thiếu thốn cũng như ở những vùng có nhu cầu đặc biệt về vận
tải, Ủy ban hành chính tỉnh có thể xét và quyết định tạm thời chưa thu
thuế doanh nghiệp, hoặc cho miễn thuế doanh nghiệp trong một thời gian nhất định
đối với các hoạt động vận tải bằng một số loại phương tiện vận tải nhất định ở
các vùng đó.
5. Nhằm khuyến
khích xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của hợp tác
xã, các hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nghề muối, nghề cá, có cơ sở sản
xuất thủ công nghiệp, đều được miễn thuế doanh nghiệp về các sản phẩm thủ công
mà hợp tác xã:
- Dùng cho sản
xuất hoặc xây dựng công trình sản xuất và phúc lợi công cộng của hợp tác
xã và của xã (như kho tàng, sân phơi, giếng nước, hố xí, trường học, trạm xá,
công trình thủy lợi..vv)
- Bán cho xã viên
trong hợp tác xã để dùng vào sản xuất (như gạch để xây hố xí, sân phơi, giếng
nước..)
Thi hành điểm
này, nếu gặp những trường hợp không phân biệt được giữa sản phẩm xã viên mua để
dùng vào sản xuất, và sản phẩm mua để dùng vào tiêu dùng thì cơ quan thu phải vận
dụng đúng đắn đường lối khuyến khích phát triển sản xuất và xây dựng nông
thôn xã hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nước mà có sự chiếu cố thích đáng.
6. Đối với cơ
sở kinh doanh công thương nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, địch họa hoặc tai nạn
bất ngờ, thì Ủy ban hành chính từ cấp huyện trở lên, theo đề nghị của cơ quan
thu, có thể xét giảm hoặc miễn thuế doanh nghiệp trong một thời gian nhất định.
Khi xét giảm hoặc miễn thuế, phải nghiên cứu hoàn cảnh cụ thể của từng hộ, từng
cơ sở một để có quyết định miễn giảm thích hợp với mức độ thiệt hại của từng
hộ, từng cơ sở, tránh việc miễn giảm đồng loạt cho cả một ngành hoặc cả
một vùng.
7. Ngoài các trường
hợp quy định ở trên, nếu địa phương xét cần miễn , giảm thuế doanh nghiệp thì
phải báo cáo về Bộ tài chính quyết định.
III. THUẾ SUẤT
VÀ CƠ SỞ ĐỂ TÍNH THUẾ DOANH NGHIỆP
Để phân
biệt đối đãi đối với các ngành nghề, khuyến khích nhiều, ít khác nhau, biểu thuế
doanh nghiệp xây dựng theo mấy nguyên tắc dưới đây:
- Các ngành sản
xuất và vận tải, nói chung, chịu thuế nhẹ hơn các ngành sửa chữa, phục vụ và
kinh doanh ăn uống, thương nghiệp (sản xuất từ 1% đế 3%, sửa chữa, phục vụ, kinh
doanh ăn uống và thương nghiệp từ 3% đến 5%).
- Nhưng đi vào
ngành, chính sách cũng có sự phân biệt đối đãi khác nhau. Thí dụ:
Trong thủ
công nghiệp, những nghề sản xuất tư liệu sản xuất phục vụ nông nghiệp (như nông
cụ, máy bơm, phân bón ruông…) được hưởng thuế suất thấp nhất (1%), Nghề chế
biến hoa màu, do hợp tác xã nông nghiệp kinh doanh hoặc do hợp tác xã thủ
công nghiệp kinh doanh ở ngay nơi sản xuât, cũng được hưởng thuế suất thấp nhất
(1%).
Những nghề sản
xuất hàng tiêu dùng thiết yếu được khuyến khích hơn những nghề sản xuất các mặt
hàng khác. Thí dụ: sản xuất đồ may mặc, dụng cụ gia đình: thuế suất 2%; sản xuất
đồ mỹ nghệ: thuế suất 3%…
Trong ngành phục
vụ và ăn uống, những nghề phục vụ nhu cầu thông thường hàng ngày của quần chúng
được chiếu cố hơn những nghề khác: thuế suất thu vào nghề cắt tóc, chữa xe đạp
(3%) thấp hơn thuế suất thu vào nghề chữa máy thu thanh, chữa đồ điện (4%),
hoặc nghề chụp ảnh, vẽ truyền thần (5%); quán bán quà vặt, thuế (3%) thấp hơn
tiệm trà, cà phê (5%).
Trong thương nghiệp,
bán những hàng khó bảo quản như rau, hoa quả tươi, thuế (3%) thấp hơn bán công
nghệ phẩm (4%) hoặc bán hương, hoa, vàng, mã (5%)v.v..
Thuế doanh nghiệp
tính trên doanh thu của cơ sở kinh doanh và theo biểu thuế kèm theo điều lệ
cũng như bảng hướng dẫn việc áp dụng thuế suất thuế doanh nghiệp đính kèm thông
tư này.
1. Đối với cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp,
doanh thu chịu thuế là tiền bán thành phẩm, nửa thành phẩm, sản phẩm dỡ
dang, nguyên liệu thừa, phế liệu, phế phẩm, tài sản cố định thừa không dùng
đến, tài sản cố định chưa dùng hoặc đang dùng.
Trong công tác
quản lý thu, cơ quan thu phải chú ý phát huy tác dụng quản lý của mình, bảo vệ
vật tư của Nhà nước để tiết kiệm vật tư, giúp đỡ các hợp tác xã chấn chỉnh tổ
chức sản xuất và tổ chức quản lý kinh tế tài chính trong hợp tác xã,
uốn nắn những tư tưởng sai lệch của xã viên, cụ thể là:
- Khi hợp tác
xã (hay người làm ăn riêng lẻ) bán nguyên liệu thừa thì phải tìm hiểu nguyên
nhân giá mua, giá bán, phải giải thích chính sách quản lý nguyên vật liệu, vật
tư của Nhà nước, đồng thời bảo đảm thu thuế doanh nghiệp cũng như thuế
lợi tức doanh nghiệp đúng và đủ.
Nếu phát hiện
có sự vi phạm chính sách quản lý nguyên vật liệu, vật tư của Nhà nước thì phải lập
biên bản gửi cho cơ quan có trách nhiệm xử lý.
- Nếu hợp tác
xã (hay người làm ăn riêng lẻ) bán phế liệu, phế phẩm thì tiền bán phế liệu, phế
phẩm thuộc ngành nghề nào, chịu thuế suất của ngành nghề đó. Ví dụ: tiền bán mùn
cưa của cơ sở chế biến gỗ thì chịu thuế suất nghề chế biến gỗ 2% (chứ không phải
chịu thuế suất 4%); tiền bán sắt, tôn, thiếc vụn của cơ sở sản xuất đồ kim khí
thì chịu thuế suất nghề sản xuất đồ kim khí 2%(chứ không phải chịu thuế suất
5%).
- Về bán tài sản
cố định thì không thu thuế doanh nghiệp đối với tài sản cố định sa thải
mà giá bán chỉ đủ để thu hồi giá trị tàn dư.
Nhằm khuyến khích
phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đối với những trường hợp bán tài sản cố
định thừa dùng hoặc đang dùng, nếu được sở, Ty công nghiệp địa phương xác nhận
là không có mục đích kiếm lời mà là để giải phóng vật tư ứ đọng hoặc để có tiền
mua sắm thêm máy móc để cải tiến kỹ thuật, thì cũng được miễn thuế doanh
nghiệp. Trong những trường hợp này, cơ quan thu cần chú ý theo dõi, kiểm tra
chặt chẽ để việc miễn thuế doanh nghiệp tiến hành được đúng đắn, tránh được mọi
sự lợi dụng.
2. Đối với cơ sở tiểu, thủ công nghiệp làm gia công,
doanh thu chịu thuế là tiền gia công không trừ một khoản phí tổn nào cả.
Để bảo đảm
yêu cầu giám đốc của Nhà nước, những cơ sở làm gia công cho các cơ quan, xí nghiệp
quốc doanh cũng phải nộp thuế doanh nghiệp; nhưng giá gia công là do Nhà nước
quy định, cho nên không cần định thuế suất cao. Vì vậy thuế suất áp dụng đối
với các cơ sở làm gia công trước kia quy định đồng loạt là 5%, thì nay điều lệ
mới phân biệt hai thuế suất:
- 2%, nếu làm
gia công cho xí nghiệp, cơ quan nhà nước,
- 5% nếu làm gia
công cho các hợp tác xã khác hoặc cho nhân dân nói chung.
Khi thu thuế doanh
nghiệp của các cơ sở làm gia công, cần nghiên cứu kỹ giá gia công, nếu thấy xí
nghiệp, cơ quan nào chưa thay đổi kịp giá gia công và trong giá gia công
này vẫn có cả thuế doanh nghiệp tính theo thuế suất cũ (5%), thì cơ quan thu
phải xác định lại doanh thu để thu theo thuế suất 2%;đồng thời phải yêu cầu xí
nghiệp, cơ quan gia công thu hồi số thuế 3% trả thừa cho hợp tác xã, và
kịp thời điều chỉnh lại giá gia công. Sau đó, cơ quan thu phải theo dõi việc
điều chỉnh giá gia công, kiểm tra hạch toán của xí nghiệp, cơ quan Nhà nước và
của đơn vị sản xuất, để thu lợi nhuận đối với xí nghiệp cơ quan Nhà nước, cũng
như thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với hợp tác xã cho được chính xác.
3. Đối với các cơ sở tiểu thủ công mua nguyên liệu và bán thành
phẩm cho Nhà nước.
Trước kia thuế
doanh nghiệp thu đồng loạt 2%, nay áp dụng điều lệ mới sẽ có cơ sở chịu thuế
suất 1%, 2%, có cơ sở chịu thuế suất 3%. Vì vậy khi thu thuế doanh nghiệp của
các cơ sở nói trên, cơ quan thu phải bàn bạc với xí nghiệp, cơ quan Nhà nước để
tính lại số thuế doanh nghiệp gồm trong giá thu mua, theo thuế suất mới, để mà
điều chỉnh lại giá thu mua, xác định lại doanh thu để mà thu thuế doanh nghiệp
cho đúng, đồng thời đảm bảo cho việc thu lợi nhuận đối với xí nghiệp, cơ quan
Nhà nước cũng như thuế lợi tức doanh nghiệp đối với hợp tác xã được chính xác.
4. Đối với các cơ sở làm nghề sửa chữa Doanh thu chịu thuế
là tiền công sửa chữa hoặc giá sửa chữa bao gồm cả tiền vật liệu thay thế (nếu
có) và tiền công sửa chữa, cần phân biệt hai loại sửa chữa:
- Sửa chữa các
loại máy móc phục vụ nông nghiệp và chăn nuôi như: Sửa chữa máy bơm, máy lô cô,
máy xay xát, máy tuốt lúa, máy chế biến nông sản, máy mài thức ăn cho gia súc,
vv... thì coi như sản xuất và áp dụng thuế suất thuế doanh nghiệp 1%.
Sửa chữa ô
tô, ca nô, thuế suất 2%.
- Sửa chữa các
loại máy nhỏ như máy khâu, máy tính, máy chữ… các loại đồ dùng như đồng hồ, xe
đạp..thì coi như phục vụ(thuế doanh nghiệp thu 3% hoặc 4% tùy theo ngành nghề
kinh doanh như ghi trong biểu thuế doanh nghiệp).
Những tổ hợp tác
sửa chữa xe đạp có nhận lắp ráp xe đạp mới cho mậu dịch quốc doanh thì
phần lắp ráp xe đạp xếp vào loại “gia công cho xí nghiệp, cơ quan Nhà nước” và
chịu thuế suất 2%.
5. Đối với các cơ sở vận tải, doanh thu chịu thuế
là giá cước hoặc tiền công vận tải.
Tiền công bốc
dỡ không phải chịu thuế doanh nghiệp, nếu hợp đồng thuê khoán bao gồm cả việc vận
chuyển và bốc dỡ thì cơ quan thuê vận chuyển khi tính tiền thuê khoán cần tách
riêng tiền bốc dỡ và không tính thuế doanh nghiệp trong số tiền thuê bốc dỡ đó
vì cơ sở vận tải không phải nộp thuế doanh nghiệp về phần này, cơ quan thu khi
tính thuế doanh nghiệp thì chỉ tính trên số tiền cước vận chuyển thôi.
Làm như vậy làm
nhằm khuyến khích hợp lý hóa việc sử dụng lao động trong việc vận chuyển hàng
hóa, khuyến khích người vận chuyển trực tiếp bốc dỡ hàng hóa do mình vận chuyển.
Trước kia, thuế
doanh nghiệp thu 3% vào các cơ sở làm nghề vận tải. Nay theo điều lệ mới, để
khuyến khích ngành vận tải, chỉ thu 2,5%. Vì vậy, khi thu thuế doanh nghiệp của
các cơ sở này, cơ quan thu phải tính lại số thuế doanh nghiệp gồm trong giá cước
và bàn bạc với cơ quan vận tải để điều chỉnh lại giá cước vận tải, xác định
lại doanh thu mà thu thuế doanh nghiệp cho đúng, đồng thời đảm bảo việc thu lợi
nhuận (nếu có) đối với xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, cũng như thu thuế lợi tức
doanh nghiệp đối với hợp tác xã được chính xác.
6. Đối với các cơ sở làm nghề kiến trúc, doanh thu
chịu thuế là tiền công xây dựng, tiền công sửa chữa công trình hoặc tiền nhận
bao thầu xây dựng công trình, gồm cả tiền nguyên liệu, vật liệu.
Không kể là cơ
sở nhận xây dựng cho xí nghiệp, cơ quan Nhà nước, cho hợp tác xã hay cho tư nhân,
doanh thu về tiền công xây dựng hay sửa chữa công trình đều chịu thuế suất 3%
và doanh thu về bao thầu xây dựng (gồm cả tiền nguyên liệu, vật liệu ) chịu
thuế suất 2%.
7. Đối với các cơ sở kinh doanh ngành phục vụ, doanh
thu chịu thuế là tiền công sửa chữa, hoặc giá sửa chữa, bao gồm cả tiền vật liệu
thay thế (nếu có) và tiền công sửa chữa, tiền công phục vụ hoặc tiền cho
thuê nhà cửa, dụng cụ, chịu thuế suất 3%, 4% hay 5% tùy theo nghề kinh doanh
như ghi trong biểu thuế.
Nếu cơ sở sửa
chữa được phép bán vật liệu thay thế thì doanh thu bán vật liệu phải chịu thuế suất
áp dụng đối với ngành thương nghiệp theo loại chịu thuế 4%.
8. Đối với các cơ sở kinh doanh ngành ăn uống, doanh
thu chịu thuế là tổng số tiền bán hàng.
Những cơ
sở kinh doanh ăn uống có bán thêm một số ít món ăn đắt tiền như nem, chả rán,
doanh thu chiếm một phần nhỏ, không đáng kể, những cửa hàng bán thịt chó (coi
là món ăn bình dân) đều không xếp vào loại cao lâu do đó được nộp theo
thuế suất 3%.
9. Đối với các cơ sở kinh doanh thương nghiệp,
doanh thu chịu thuế là tổng số tiền bán hàng, hoặc tổng số tiền hoa hồng được
hưởng (nếu làm đại lý bán hàng hoặc ủy thác mua hàng cho xí nghiệp, cơ quan Nhà
nước hay cho hợp tác xã mua bán).
Doanh thu bán
hàng chịu thuế suất 3%, 4% hay 5% tùy theo nghề kinh doanh như ghi trong biểu thuế.
Nếu doanh thu là tiền hoa hồng thì chịu thuế suất 2%.
10. Đối với các cơ sở kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện
nộp thuế nông nghiệp, doanh thu chịu thuế là tiền bán sản phẩm thuộc các
kinh doanh đó, chịu thuế suất là 2%.
IV. THỦ TỤC KHAI BÁO, GIỮ SỔ SÁCH, TÍNH THUẾ VÀ NỘP THUẾ
a) Các hợp tác
xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công, thương nghiệp (đã được đăng
ký kinh doanh công nghiệp, thương nghiệp) phải khai báo với cơ quan thu ít nhất
10 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh, ngừng, thôi kinh doanh hay là thay đổi tổ
chức kinh doanh (sáp nhập, phân tán, di chuyển địa điểm…), thay đổi tính chất
kinh doanh (chuyển từ chế độ thu mua sang gia công…), thay đổi mặt hàng hoặc
sản xuất mặt hàng mới.
Các cơ sở kinh
doanh nói trên phải giữ sổ sách kế toán theo đúng chế độ Nhà nước quy
định, bán hàng phải cấp hóa đơn, mua hàng phải lấy chứng từ mua. Các hóa đơn,
bản sao hóa đơn, cuống hóa đơn và những chứng từ mua bán khác, đều phải giữ
gìn, sắp xếp theo từng loại và thứ tự ngày, tháng. Mỗi lần bán từ 2đ trở lên
đều phải cấp hóa đơn mặc dù người mua không đòi hóa đơn, bán dưới 2đ được miễn
làm hóa đơn, trừ trường hợp người mua đòi hóa đơn thì người bán phải cấp. Cuối
mỗi ngày, người kinh doanh phải tổng hợp những khoản bán dưới 2đ không cấp hóa
đơn, và làm một hóa đơn tổng hợp các số tiền bán lẻ dưới 2đ trong ngày. Mỗi hóa
đơn phải làm thành ba bản (hóa đơn đóng thành quyển khi viết thì dùng giấy than
): Một bản dùng làm tồn căn, một bản giao người mua, một bản do người bán gửi
đến cơ quan thu (10 ngày tập trung gửi một lần ) mẫu hóa đơn do cơ quan thu quy
định. Mỗi khi cơ sở kinh doanh dùng hết một quyển hóa đơn thì phải tổng
kết số hóa đơn đã xuất, trị giá hàng và ghi chuyển sang quyển hóa đơn sau
cho đến hết một năm, theo nguyên tắc là: hóa đơn phải tổng hợp từng năm,
có phân tích ra từng quý.
Các hộ nhỏ được
cơ quan thu cho phép giữ sổ sách kế toán đơn giản hoặc được miễn giữ sổ sách,
phải giữ những chứng từ mua hàng và hóa đơn bán hàng.
Để giúp các cơ
sở kinh doanh nắm vững được tình hình hoạt động của mình, ngăn ngừa tham ô lãng
phí, bảo đảm thu nhập cho xã viên và làm tròn nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước,
cơ quan thu phải:
- Hướng dẫn các
cơ sở kinh doanh kê khai mở sổ sách, hóa đơn, hướng dẫn cho họ phương pháp ghi
chép và kiểm tra đôn đốc họ chấp hành nghiêm chỉnh;
- Hướng dẫn giúp
đỡ các cơ sở sáp nhập lại, hoặc phân tách ra làm tốt công việc tập trung
hoặc phân chia tài sản;
- Kiểm tra, đôn
đốc các cơ sở thôi kinh doanh phải nộp lại đầy đủ cho cơ quan thu các quyển hóa
đơn dùng chưa hết, hoặc chưa dùng, để tránh những sự lợi dụng có thể xảy
ra về sau; hướng dẫn họ tập trung các quỹ tập thể lên cơ quan chủ quản cấp
trên.
Trong tất cả các
trường hợp nói trên, cơ quan thu phải hướng dẫn kiểm tra và giúp đỡ các cơ sở
kinh doanh kê khai và thanh toán thuế đúng, đủ và kịp thời hạn.
b) Thuế doanh
nghiệp thu hàng tháng.Trong thời hạn 5 ngày đầu tháng, các cơ sở chịu thuế (trừ
những cơ sở kinh doanh nhỏ) phải nộp cho cơ quan thu tờ khai doanh thu của tháng
trước về từng hoạt động (bán sản phẩm, gia công, sửa chữa hay phục vụ..) và về
từng nghề kinh doanh, để nộp thuế theo đúng với thuế suất quy định.
Cơ quan thu có
trách nhiệm đôn đốc việc nộp tờ khai, kiểm tra tờ khai, phân loại doanh thu, tính
thuế đúng thuế suất và phát hành thông báo kịp thời để bảo đảm cho cơ sở kinh
doanh nộp thuế trong thời hạn 10 ngày đầu mỗi tháng, như quy định trong điều 6
của điều lệ.
Đối với các cơ
sở kinh doanh riêng lẻ, nếu là cơ sở sản xuất quy mô tương đối, kinh doanh loại
hàng cần được quản lý, doanh thu lớn và lên xuống thất thường, thì cơ
quan thu phải yêu cầu họ giữ sổ sách và kê khai doanh thu hàng
tháng để nộp thuế như nói ở đoạn trên. Nếu là cơ sở kinh doanh nhỏ, thì cơ quan
thu có thể miễn cho họ thủ tục kê khai, và có thể thu thuế đối với họ theo phương
pháp cố định doanh thu ba hoặc sáu tháng một lần tùy tính chất và thời vụ của
từng ngành nghề. Trong thời gian cố định doanh thu, cơ quan thu phải theo
dõi: nếu thấy doanh thu biến chuyển, tăng hoặc giảm khoảng 30%, thì phải
xét, kịp thời điều chỉnh lại doanh thu và số thuế đã cố định; để đảm bảo
nguyên tắc đóng góp công bằng và hợp lý.
Đối với các hộ
kinh doanh không có đăng ký, Liên bộ Tài chính-Nội thương sẽ hướng dẫn riêng về
chi tiết thi hành biện pháp xử lý.
THỜI GIAN
THI HÀNH
Trong công điện
số 11-TC/TQD ngày 2-2-1966, Bộ Tài chính đã hướng dẫn là về thuế doanh nghiệp
thì doanh thu tháng 1-1966 thu theo điều lệ cũ; từ doanh thu tháng 2-1966 trở
đi thì thu theo điều lệ mới. Như vậy, có nghĩa là bắt đầu áp dụng thuế
doanh nghiệp mới đối với doanh thu thực hiện trong tháng 2-1966, kê khai
và nộp thuế vào đầu tháng 3-1966.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|
NGÀNH NGHỀ
|
Thuế
Suất Thu Vào:
|
Doanh
thu bán hàng
|
Doanh
thu phục vụ
|
I.NGÀNH SẢN
XUẤT TIỂU CÔNG NGHIỆP VÀ THỦ CÔNG NGHIỆP
1. Sản xuất
tư liệu sản xuất.
- Sản xuất các
dụng cụ bằng kim khí, gỗ… phục vụ nông nghiệp, nghề cá, nghề muối: máy xay
xát gạo, máy tuốt lúa, máy nghiền thức ăn cho gia súc, máy thái khoai, mài
sắn, máy chẻ cói, xe đay…: các loại nông cụ: cày, bừa, liềm, hái…: các loại
dụng cụ nghề cá: thuyền đánh cá, mỏ neo, móc câu, trục kéo lưới, bơi chèo,
cột buồm, lưới đánh cá...: các loại dụng cụ nghề muối: máy bơm nước, nồi nấu
muối, sêu, trang xúc muối…
- Sản xuất và
sửa chữa các loại phương tiện vận tải thô sơ: thuyền, phà, xe ngựa, xe
bò, xe trâu, xe ba gác, xe xích lô, xe cút kít…
- Sản xuất
các loại máy móc, dụng cụ phục vụ tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp: máy cưa,
máy bào, máy phay, máy đột dập, kìm, búa, ê-tô, mỏ lét...; các loại máy dệt,
khung cửi, máy cung cán bông,
- Các nghề:
đúc, tiện, nguội, gò, mạ, hàn xì,
- Sửa chữa
ôtô, ca nô
2. Khai thác
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
a) Khai
thác;
- Khai thác
đất, cát, sỏi,đá
- Khai thác
gỗ, củi, bương, tre, nứa, lá, mây, song, và các loại lâm sản khác.
- Chế biến than
củi, than quả bàng, than nắm
- Cưa xẻ gỗ,
tiện gỗ
b) sản xuất
hóa chất:
- Sản xuất phân
bón, thuốc trừ sâu
- Sản xuất các
loại át-xít, muối hoá học, phèn đen, phèn kếp, bột sơn, sơn hoá học, bột chì,
bột kẽm.
c) Sản xuất
vật liệu xây dựng
- Sản xuất
vôi
- Sản xuất gạch,
ngói, ống dẫn nước bằng đất nung, bằng xi-măng, sản xuất granito, bột mầu
quét vôi.
- Sản xuất vật
liệu xây dựng nhỏ bằng kim khí: bản lề, ê-ke, móc cửa, then chốt cửa…
|
1%
1%
2%
2%
2%
1%
2%
2%
2%
1%
2%
1%
2%
2%
|
|
BẢNG HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 05-TC/TQD ngày 05-3-1966 của Bộ Tài chính)
3. Sản xuất,
chế biến hoa màu, thực phẩm
- Xay xát gạo
và chế biến hoa màu (khoai, sắn, giong riềng..) của hợp tác xã nông nghiệp và
hợp tác xã thủ công nghiệp làm tại chổ.. của các cơ sở sản xuất khác…
- Sản xuất các
loại bánh đa mì, bánh phở, bánh dày, bún, miến…(bằng khoai, sắn, giong riềng
v.v…)
- Sản xuất đậu
phụ, tương dấm, và các loại nước chấm bằng cua, cáy
- Sản xuất chượp
- Sản xuất các
loại tôm khô, cá khô
- Sản xuất các
loại quà, bánh không bằng lương thực chính, kẹo, mứt, ô mai, hoa quả khô.
4. Sản xuất
đồ may mặc
- Nghề cung
cán bông
- Sản xuất go
dệt vải
- Dệt vải
- Sản xuất đồ
may sẵn, đệm, gối, mũ nan, mũ lá, nón, áo tơi.
- May đo.
5. Sản xuất
đồ dùng cá nhân và gia đình
- Sản xuất đồ
điện (bếp điện, lò sưởi, chuông điện, đèn để bàn, đèn ngủ, đèn chùm, ac-quy,
cầu giao điện.
- Sản xuất các
loại đồ dùng bằng:
- Sành, gốm,
đất
- Granito,
đá
- Gỗ, mây, song,
tre, nứa, lá
- Cói đay, gai,
vỏ dừa, bẹ ngô, tơ dứa
- Tôn, thiếc,
sắt tây cũ.
- Xương, sừng,
vỏ trai
- Cao su tái
sinh, nhựa tái sinh, ni-lông tái sinh
6. Sản xuất
đồ dùng về giáo dục, y tế, văn hóa, đồ chơi trẻ em
- Đóng sách
vở, kẻ, xén giấy
- Sản xuất thước
kẻ, quản bút, compas học sinh, phấn viết, mực viết, giấy than, giấy nến, băng
đánh máy.
- Sản xuất dụng
cụ y tế (không thuộc loại chịu thuế hàng hóa). Các loại thuốc nam thuốc bắc,
thuốc chữa bệnh súc vật
- Sản xuất nhạc
cụ
- Sản xuất dụng
cụ thể dục thể thao
- Sản xuất đồ
chơi trẻ em (không làm bằng nhựa, cao su..)
- Sản xuất các
đồ mỹ nghệ bằng vàng bạc (thật và giả) bằng đồi mồi, xương, sừng, ngà, vỏ trai,
vỏ ốc, mây, song, tre, đồ thêu rua, ren, sơn mài.
|
1%
2%
2%
2%
2%
2%
3%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
2%
3%
3%
1%
1%
1%
1%
1%
1%
3%
|
3%
|
7. Sản xuất
các hàng công nghệ khác
- Sản xuất huy
hiệu, hoa giấy, hoa vải, đèn giấy, hộp giấy
- Sản xuất các
loại hàng khác
II.
KINH DOANH NÔNG NGHIỆP MÀ ĐIỀU LỆ THUẾ NÔNG NGHIỆP HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH KHÔNG PHẢI
NỘP THUẾ NÔNG NGHIỆP
- Chăn nuôi
vịt đàn, ngỗng đàn, ấp trứng vịt
- Vớt cá bột,
cá giống…
III.
NGÀNH VẬN TẢI
- Vận tải thủy:
thuyền, ca nô
- Vận tải bộ:
xe ngựa, xe bò, xe trâu, xe thồ, xe ba gác, xe xích lô chuyên dùng chở hàng
hóa
IV.
NGÀNH KIẾN TRÚC
- Xây dựng và
sửa chữa nhà cửa, làm nghề nề, mộc, quét vôi, sơn cửa.
- Bao thầu xây
dựng và sửa chữa nhà cửa có cả nguyên vật liệu.
V.
NGÀNH PHỤC VỤ
Phục vụ văn
hóa, giáo dục, nghệ thuật
- Khắc dấu,
khắc chữ, khắc tranh
- Đánh máy chữ,
in rô-nê-ô
- Vẽ truyện
thần, vẽ tranh sơn thủy, vẽ quảng cáo, kẻ biển, sơn mạ, huy hiệu, chụp ảnh
|
3%
3%
2%
2%
2,5%
2,5%
2%
|
3%
3%
3%
5%
|
Phục vụ y
tế, dân sinh
- Sửa chữa xe
đạp, mô tô, xích lô, các loại máy nhỏ (máy khâu, máy chữ, máy tính) cân, kính,
bút máy, quay tông-đơ…
- Cắt tóc, uốn
tóc, phòng tắm, giặt là, nhuộm, tẩy hấp, mạng, vá, quần áo…
- Sửa chữa đồng
hồ, điện máy, máy thu thanh, máy hát.
- Quán trọ,
cho thuê phòng cưới, rạp hát, các loại đồ dùng
- Trồng răng,
nhổ răng, chữa răng
VI.
KINH DOANH NGÀNH ĂN UỐNG
- Hiệu cao lâu,
cửa hàng chả cá, thịt dê, nem chả rán, phòng trà, tiệm cà phê.
- Các kinh doanh
về ăn uống khác: mỳ nấu, cháo, miến, quà vặt, nước chè tươi.
VII. THƯƠNG NGHIỆP BUÔN NGỒI
Làm đại lý
bán hàng, uỷ thác mua hàng cho thương nghiệp quốc doanh (thuế tính vào tiền
hoa hồng)
tự
kinh doanh.
Bán thực
phẩm:
- Rau
đậu hoa quả tươi
- Các
loại hàng khô (hành, tỏi, mộc nhĩ, nấm hương)
- Gà
vịt, ngan, ngỗng, chim, thỏ (sống hoặc mổ sẵn)
- Trứng
gà, trứng vịt (tươi và muối)
- Thủy
sản (tươi, khô, ướp muối )
- Thuốc
lá, thuốc lào
- Trầu,
cau, vỏ
- Các
thực phẩm khác
Bán các đồ
may mặc:
- Mũ
nón, áo đi mưa bằng lá
- Guốc,
dép lốp
Bán đồ
dùng hàng ngày:
- Mo
nang, sợi móc, đồ dùng bằng cói, đay, gai, mây, song, tre, nứa, lá
- Đồ
gốm, đá, thủy tinh
- Tạp
hóa
- Đồng
nát, sắt vụn, giấy vụn, các loại đồ cũ bằng kim khí, sành, sứ, thủy tinh, vải
Bán thuốc
chữa bệnh:
- Các
vị thuốc cao đơn hoàn tán
Bán vật phẩm
văn hóa, giáo dục:
- Nhạc
cụ,
- Đồ
chơi trẻ em, dụng cụ thể dục thể thao
- Văn
phòng phẩm, huy hiệu, bì thơ
Bán lâm sản:
Bán các loại
mỹ phẩm:
- Làm
bằng sừng, xương, đồ thêu rua, ren, đồ chạm
- Bán
hương, vàng mã, nến, đồ dùng về ma chay thờ cúng, hoa, đèn bằng giấy, bằng vải.
- Bán
chậu hoa, cây cảnh, chim cảnh, cá vàng.
- Bán
các loại hàng khác chưa ghi trong bảng này
|
5%
3%
3%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
5%
4%
4%
4%
4%
4%
4%
5%
5%
4%
|
3%
3%
4%
5%
5%
2%
|
Chú thích:
a) Các cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, nếu nhận nguyên liệu làm gia công:
- Cho xí nghiệp
cơ quan Nhà nước thì nộp thuế doanh nghiệp 2%.
- Cho các hợp
tác xã và tư nhân thì nộp thuế doanh nghiệp 5%.
b) Trong bảng
này không ghi các loại hàng chịu thuế hàng hóa.