Thông tư 07/2003/TT-BYT hướng dẫn thi hành Nghị định 12/2003/NĐ-CP về sinh con theo phương pháp khoa học do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 07/2003/TT-BYT
Ngày ban hành 28/05/2003
Ngày có hiệu lực 16/07/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Trần Thị Trung Chiến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2003/TT-BYT

Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 07/2003/TT-BYT NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2003/NĐ-CP NGÀY 12/02/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SINH CON THEO PHƯƠNG PHÁP KHOA HỌC

Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế,
Căn cứ Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2003 của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học,
Bộ Y tế hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2003 của Chính phủ về sinh con theo phương pháp khoa học như sau:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Các cơ sở y tế có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12/02/2003 và của Thông tư này được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế) thẩm định, công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi.

Điều 2. Các cơ sở y tế chỉ được thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sau khi được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế thẩm định và có Quyết định công nhận đủ điều kiện và chỉ được thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của Quyết định trên.

Điều 3.

1. Các cơ sở y tế được phép thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có trách nhiệm:

1.1. Thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy trình kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành;

1.2. Sử dụng thuốc điều trị vô sinh theo đúng quy định của Bộ Y tế.

2. Các trường hợp vô sinh được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sau khi có sự phê duyệt của Giám đốc cơ sở y tế hoặc người được Giám đốc cơ sở y tế ủy quyền;

Điều 4. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau:

1. Mang thai hộ;

2. Sinh sản vô tính;

3. Thực hiện việc cho phôi đối với phụ nữ sống độc thân;

4. Thực hiện việc cho, nhận noãn; cho nhận tinh trùng; cho, nhận phôi đối với người nước ngoài. Trừ các trường hợp người vợ là người gốc Việt Nam;

5. Kinh doanh tinh trùng, noãn, phôi;

6. Tiết lộ các thông tin có liên quan đến tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, người cho phôi, người nhận phôi.

Chương 2:

KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN

Điều 5.

1. Trước khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, cơ sở y tế phải tiến hành đầy đủ các quy định sau:

1.1. Thực hiện việc khám và chẩn đoán xác định nguyên nhân vô sinh đối với người đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

1.2. Xem xét trạng thái tâm lý của người cho và người nhận tinh trùng; người cho noãn và người nhận noãn; người nhận phôi

1.3. Tư vấn đầy đủ các lợi ích, rủi ro và tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

1.4. Kiểm tra sức khỏe và làm đầy đủ các xét nghiệm đối với người cho và người nhận tinh trùng; người cho noãn và người nhận noãn; người nhận phôi;

2. Đối với các trường hợp sau khi kiểm tra xác định không đủ sức khỏe thì cơ sở y tế phải giải thích rõ lý do từ chối việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với người đó.

[...]