BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/2000/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2000
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP ĐƠN
GIÁ KHẢO SÁT VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
Căn cứ Quy chế Quản lý Đầu tư
và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999 của Chính Phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính Phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của
Chính Phủ.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính Phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số 06/2000/QĐ-BXD ngày
22 tháng 05 năm 2000 về việc ban hành định mức dự toán khảo sát xây dựng.
Thực hiện việc quản lý nhà nước thống nhất trong lĩnh vực khảo sát xây dựng đối
với các dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước, Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập đơn
giá khảo sát và quản lý chi phí khảo sát xây dựng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
I.1. Dự toán chi phí khảo
sát xây dựng (sau đây được gọi tắt là dự toán chi phí khảo sát) được lập theo
phương pháp hướng dẫn của Thông tư này là căn cứ để xác định dự toán chi phí
công tác khảo sát làm cơ sở cho việc đấu thầu để lựa chọn nhà thầu khảo sát và
ký kết hợp đồng khảo sát xây dựng theo giá trúng thầu.
II.2. Mọi đối tượng sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
quy định tại các điều 10, 11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7
năm 1999 của Chính Phủ để chi cho công tác khảo sát xây dựng đều phải tuân theo
hướng dẫn về lập đơn giá và quản lý chi phí khảo sát quy định trong Thông tư
này.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN GIÁ KHẢO SÁT
VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT XÂY DỰNG
II.1. Đơn giá khảo sát
II.1.1. Nội dung đơn giá khảo
sát
1. Đơn giá khảo sát là biểu
hiện bằng tiền của chi phí xã hội cần thiết (theo dự tính) để hoàn thành một
đơn vị khối lượng công tác khảo sát nhất định do Chủ tịch UBND Tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung Ương (sau đây gọi tắt là Tỉnh, Thành phố) ban hành áp dụng cho
tất cả các công tác khảo sát xây dựng của các dự án đầu tư thực hiện trên địa
bàn Tỉnh, Thành phố. Riêng các Tỉnh, Thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ có sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
2. Cấu thành của đơn giá khảo
sát : bao gồm các khoản sau:
- Chi phí trực tiếp;
- Chi phí chung;
- Thu nhập chịu thuế tính
trước.
Nội dung của từng khoản nêu
trên như sau:
a. Chi phí trực tiếp: Là những
chi phí liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công tác khảo sát như: chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy (thiết bị).
Nội dung của các chi phí
nêu trên là:
a.1. Chi phí vật liệu là
các chi phí vật liệu, nhiên liệu trực tiếp thực hiện công tác khảo sát, trong
chi phí vật liệu không gồm thuế giá trị gia tăng đối với các vật liệu và nhiên
liệu này. Chi phí vật liệu gồm:
- Chi phí vật liệu chính,
phụ, vật liệu luân chuyển (gỗ chống, chèn, ống chống vv..)
- Chi phí nhiên liệu cho sử
dụng máy
a.2. Chi phí nhân công: Là
toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện công tác khảo sát kể cả nhân công
điều khiển máy; bao gồm:
- Lương chính, lương phụ,
phụ cấp lương;
- Một số chi phí có thể
khoán trực tiếp cho người lao động.
a.3. Chi phí sử dụng máy
(thiết bị) gồm:
Chi phí khấu hao, bảo dưỡng,
sửa chữa máy, chi khác của máy. Trong chi phí sử dụng máy không gồm chi
phí nhân công điều khiển máy và chi phí nhiên liệu sử dụng máy vì hai khoản chi
phí này đã được tính trong chi phí vật liệu và chi phí nhân công ở điểm a.1 và
a.2 nói trên.
b. Chi phí chung gồm:
- Chi phí cho hoạt động của
bộ máy quản lý, như: lương, bảo hiểm xã hội, phương tiện làm việc, bồi dưỡng
nghiệp vụ vv...
- Chi phí phục vụ công nhân
- Chi phí phục vụ thi công
- Chi phí khác.
d. Thu nhập chịu thuế tính
trước: theo quy định hiện hành.
II.1.2. Phương pháp lập đơn
giá khảo sát
1. Căn cứ để lập đơn giá khảo
sát
- Định mức dự toán khảo sát
xây dựng (ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng số
06/2000/QĐ-BXD ngày 22 tháng 05 năm 2000)
- Các chế độ chính sách hiện
hành của Nhà nước về tiền lương, lao động, tài chính đối với hoạt động khảo
sát.
- Các bảng giá vật liệu,
nhiên liệu, cước phí vận chuyển do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Các giá máy (thiết bị) khảo
sát và chế độ khấu hao do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Phương pháp lập đơn giá
khảo sát
Từ những căn cứ nêu
trên, việc lập đơn giá khảo sát được tiến hành trên cơ sở xác lập được các khoản
cấu thành của đơn giá ( như đã nêu ở điểm 1.2 trong Thông tư này) bao gồm: xác
lập chi phí trực tiếp; chi phí chung; thu nhập chịu thuế tính trước. Phương
pháp lập đơn giá khảo sát được trình bày cụ thể trong phụ lục 1 kèm theo Thông
tư này.
II.2. Dự toán chi phí công
tác khảo sát
II.2.1. Dự toán chi
phí công tác khảo sát
Dự toán chi phí công tác khảo
sát (còn được gọi là dự toán công tác khảo sát) là chi phí xã hội cần thiết
theo dự tính để hoàn thành toàn bộ khối lượng công tác khảo sát theo một phương
án kỹ thuật khảo sát đã được phê duyệt
II.2.2. Phương pháp lập dự
toán chi phí công tác khảo sát:
1. Dự toán chi phí công tác
khảo sát trước thuế:
Nội dung dự toán chi phí
công tác khảo sát trước thuế bao gồm 3 khoản sau:
a. Chi phí liên quan trực
tiếp đến thực hiện khối lượng công tác khảo sát. Chi phí này được xác định bằng
cách nhân đơn giá công tác khảo sát với khối lượng tương ứng của từng loại
công tác khảo sát; sau đó cộng các kết quả lại.
b. Chi phí viết phương án,
lập báo cáo kết quả khảo sát.
c. Chi phí nhà ở tạm (nếu
có).
Vì vậy, để lập được dự toán
công tác khảo sát đòi hỏi phải xác định được:
- Đơn giá khảo sát theo từng
loại công tác;
- Khối lượng từng loại công
tác khảo sát phải thực hiện;
- Chi phí viết phương án, lập
báo cáo kết quả khảo sát;
- Chi phí lán trại (nếu
có).
Các yếu tố trên được xác định
như sau:
- Đơn giá khảo sát (như hướng
dẫn trong phụ lục 1 kèm theo Thông tư này)
- Khối lượng công tác khảo
sát : Xác định theo phương án khảo sát được duyệt.
- Chi phí viết phương án và
chi phí viết báo cáo kết quả khảo sát:
+ Đối với công tác khảo sát
địa chất công trình: Tính bằng 5% của chi phí liên quan trực tiếp đến thực
hiện công tác khảo sát địa chất công trình. (Nói tại điểm a. mục II.2.2)
+ Đối với công tác khảo sát
địa hình: Tính bằng 6% của chi phí liên quan trực tiếp đến thực hiện công
tác khảo sát địa hình (nói tại điểm a. mục II.2.2).
- Chi phí nhà ở tạm (nếu
có): Tính bằng 5% giá trị dự toán công tác khảo sát xây dựng.
2. Dự toán chi phí công tác
khảo sát sau thuế: Xác định bằng giá trị dự toán công tác khảo sát trước thuế cộng
với thuế giá trị gia tăng của công tác khảo sát xây dựng. Thuế suất thuế giá trị
gia tăng đối với công tác khảo sát xây dựng theo quy định hiện hành.
Trường hợp đặc biệt,
khi được cấp có thẩm quyền cho phép bổ sung các chi phí thực tế cần thiết để thực
hiện công việc khảo sát, thì chi phí này được cộng thêm vào dự toán công tác khảo
sát nhưng không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Phương pháp lập dự toán chi
phí công tác khảo sát được trình bày cụ thể trong phụ lục 2 kèm theo Thông tư
này.
III. QUẢN LÝ CHI PHÍ KHẢO SÁT
III.1. Căn cứ vào tập định
mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
06/2000/QĐ-BXD; Căn cứ vào hướng dẫn lập đơn giá khảo sát và quản lý chi
phí khảo sát tại Thông tư này; giá vật liệu và các chế độ hiện hành của
Nhà nước đối với lĩnh vực khảo sát, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành tập đơn giá khảo sát xây dựng áp dụng đối với mọi
công tác khảo sát xây dựng thực hiện trên địa bàn Tỉnh, Thành phố.
III.2. Căn cứ vào tập đơn
giá khảo sát do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố ban hành; phương án khảo
sát được duyệt, các chủ đầu tư phải lập dự toán chi phí công tác khảo sát cần
thực hiện (hoặc thuê các công ty tư vấn lập) và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành.
III.3. Dự toán chi phí công
tác khảo sát được duyệt là căn cứ để xác định giá gói thầu và ký kết hợp đồng
khảo sát theo giá trúng thầu. Trường hợp chỉ định thầu khảo sát thì dự toán chi
phí công tác khảo sát đã phê duyệt nói trên được dùng để ký kết hợp đồng khảo
sát.
III.4. Đối với những công
tác khảo sát chưa có trong tập định mức dự toán hiện hành và đối với những công
tác khảo sát hoàn toàn mới (áp dụng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật
khác với quy định hiện hành; sử dụng thiết bị mới, biện pháp thi công mới; điều
kiện địa chất, địa hình khác biệt), đơn vị cơ sở tự xây dựng định mức (theo
phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng) để làm căn cứ lập giá tạm tính đồng thời
báo cáo với cấp phê duyệt tổng dự toán xem xét và thỏa thuận với Bộ Xây dựng
trước khi áp dụng chính thức.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ
ngày 07/06/2000. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
PHỤ LỤC 1
PHƯƠNG PHÁP LẬP ĐƠN
GIÁ KHẢO SÁT
(Kèm theo Thông tư số 07/2000/TT-BXD ngày 12 tháng 7 năm 2000)
Đơn giá của loại công tác
khảo sát được lập theo công thức sau:
Gi
= (Cti + Pi) x (1 + Lt)
(1)
Trong đó:
- Gi :Đơn giá loại
công tác khảo sát i; đồng.
- Cti :Chi phí
trực tiếp cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; đồng.
- Pi :Chi
phí chung cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; đồng.
- Lt :Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế tính trước cho công tác khảo sát theo quy định hiện hành (%)
Từng yếu tố trên được tính
như sau:
1. Chi phí trực tiếp (Cti)
Cti
= Cvi + Cni + Cmi
(2)
Trong đó:
- Cti : Như trên
- Cvi : Chi phí
vật liệu không gồm thuế giá trị gia tăng cho một đơn vị khối lượng công tác khảo
sát i; đồng
- Cni : Chi phí
nhân công cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; đồng
- Cmi : Chi phí
sử dụng máy (thiết bị) cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; đồng.
Từng yếu tố trên được tính
như sau:
1.1. Chi phí vật liệu (Cvi)
n
Cvi
=(1+Kpi) å
Mij x Zj(3)
j=1
Trong đó:
- Cvi :Như
trên.
- Kpi : Định mức
tỷ lệ vật liệu phụ so với vật liệu chính của loại công tác khảo sát i (theo định
mức dự toán khảo sát xây dựng ban hành theo Quyết định số
06/2000/QĐ-BXD ngày 22 tháng 05 năm 2000); %.
- j: Loại vật liệu j =
1,..., n-1, n.
- Mịj :Định mức
dự toán số lượng loại vật liệu j cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i;
đơn vị hiện vật phù hợp.
- Zj: Giá loại vật
liệu j đến hiện trường khảo sát; đồng.
Giá loại vật liệu đến hiện
trường khảo sát (Zj) bao gồm giá gốc của vật liệu này cộng với chi
phí lưu thông và chi phí tại hiện trường của vật liệu. Giá này (Zj)
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.2. Chi phí nhân công (Cni)
Cni
=Ni x Li
(4)
Trong đó:
- Cni : Như trên
- Ni :Định mức dự
toán số lượng ngày công (theo cấp bậc công việc) hao phí cho một đơn vị khối lượng
công tác khảo sát i; ngày công.
- Li: Tiền lương
ngày công tương ứng với cấp bậc công việc (cấp thợ bình quân) nói trên theo loại
công tác khảo sát i; đồng.
Tiền lương ngày công (Li)
bao gồm:
a. Lương cơ bản: Tính theo
bảng lương A6 (ban hành theo Nghị định số 26/CP ngày 25/3/1993; Nghị định số
28/CP ngày 28/3/1997 của Chính Phủ về đổi mới tiền lương, thu nhập trong các
doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định số 10/2000/NĐ-CP ngày 27/3/2000 của Chính phủ
về việc quy định tiền lương tối thiểu trong các doanh nghiệp.
b. Các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp lưu động khảo
sát:40% lương tối thiểu
- Phụ cấp trách nhiệm:2%
lương tối thiểu
- Phụ cấp không ổn định sản
xuất:15% lương cơ bản
- Lương phụ (phép, lễ, tết
...):23% lương cơ bản
- Chi phí khoán cho công
nhân:6% lương cơ bản
1.3. Chi phí sử dụng máy (Cmi)
n
Cmi =(1+Kmi) å
Siq x Gq (5)
q=1
Trong đó:
- Cmi: Như trên
- Kmi: Định mức
dự toán tỷ lệ máy khác với máy chính cho loại công tác khảo sát i; %.
- q: Loại máy chính q =
1,...., n-1, n.
- Sịq :Định mức
dự toán số ca máy chính j cho một đơn vị khối lượng công tác khảo sát i; ca
máy.
- Gq :Giá dự
toán ca máy q (đơn giá ca máy); đồng.
Giá ca máy bao gồm chi phí
khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa thường xuyên của máy,
thiết bị.
2. Chi phí chung (Pi)
Pi
=Cni x Kpi (6)
Trong đó:
- Pi: Như trên.
- Cni: Chi phí
nhân công (như trên)
- Kpi: Định mức
tỷ lệ chi phí chung theo loại công tác khảo sát i; tính bằng 70%.
3. Thu nhập chịu thuế tính
trước (Lt): Tính theo quy định hiện hành bằng 6% giá thành khảo sát.
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ
DỰ TOÁN CÔNG TÁC KHẢO SÁT
(Kèm theo Thông tư số 07/2000/TT-BXD ngày 12 tháng 7 năm 2000)
I. DỰ TOÁN CÔNG TÁC KHẢO SÁT TRƯỚC THUẾ ĐƯỢC LẬP THEO CÔNG THỨC
SAU:
n
Dt
= å
Gi x Kli + PB + LT
i=1
Trong đó:
- Dt : Dự toán
công tác khảo sát chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; đồng.
- Gi : Đơn giá
loại công tác khảo sát i (theo đơn giá khảo sát của Tỉnh, Thành phố ban hành,
nơi thực hiện công tác khảo sát); đồng.
- Kli : Khối lượng
loại công tác khảo sát i; hiện vật phù hợp.
- i: Loại công tác khảo sát
i=1, ..., n-1, n.
-
PB: Chi phí viết phương án, lập báo cáo kết quả khảo sát.
-
LT: Chi phí lán trại (nếu có).
Từng
yếu tố trên được tính như sau:
1.
Đơn giá khảo sát (Gi):Được lập theo phương pháp hướng dẫn trong phụ
lục 1 kèm theo Thông tư số .../2000/TT-BXD ngày.... tháng.... năm 2000.
2.
Khối lượng công tác (Kli): Xác định theo phương án khảo sát đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Chi phí viết phương án và lập báo cáo kết quả khảo sát (PB) được xác định như
sau:
-
Đối với công tác khảo sát địa chất công trình được tính:
n
5% å Gi x Kli
i=1
-
Đối với công tác khảo sát địa hình được tính:
n
6% å Gi x
Kli
i=1
4.
Chi phí lán trại cho khảo sát các công trình xây dựng không thuộc thành phố và
khu dân cư tính bằng:
n
5% å Gi x
Kli
i=1
II. DỰ TOÁN CÔNG TÁC KHẢO SÁT SAU THUẾ (ĐÃ CÓ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG)
Dst
= Dt (1+T)
Trong
đó:
-
Dst :Dự toán công tác khảo sát sau thuế; đồng.
-
Dt :Như trên.
- T: Thuế suất thuế giá trị gia
tăng đối với công tác khảo sát theo quy định hiện hành tính bằng 10% giá trị dự
toán công tác khảo sát trước thuế; đồng.