Thông tư 03/2013/TT-BLĐTBXH quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Số hiệu 03/2013/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 19/02/2013
Ngày có hiệu lực 15/04/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Người ký Phạm Minh Huân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 03/2013/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội,

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 3. Bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội bao gồm: tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước nếu bị tiết lộ sẽ gây nguy hại cho nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật, Mật của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản, tài liệu đóng dấu mật ở các mức độ khác nhau của các cơ quan Trung ương, địa phương gửi ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các khu vực cấm, địa điểm cấm thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong Bộ, Sở, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 4. Tiêu chuẩn người làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn bí mật nhà nước; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao và phải cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Mọi hành vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép tài liệu, vật mang bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp cho cơ quan báo chí, xuất bản hoặc các cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài nước các tài liệu bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội khi chưa hoặc không được phép của người có thẩm quyền.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nghiên cứu, sản xuất, sử dụng mật mã để tiến hành các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và các hành vi khác vi phạm quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Lợi dụng bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Chương 2.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 6. Soạn thảo, in, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thủ trưởng các đơn vị được giao soạn thảo văn bản mật phải chịu trách nhiệm bảo mật trong quá trình soạn thảo, in ấn, trình ký, sao chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước.

2. Người soạn thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước trong ngành Lao động Thương binh và Xã hội đề xuất mức độ mật của từng tài liệu. Đối với vật mang bí mật nhà nước như băng, đĩa ghi âm, ghi hình, phim, ảnh đã chụp, các thiết bị lưu trữ di động như USB, ổ cứng, máy tính xách tay, điện thoại, thẻ nhớ và các thiết bị di động khác có khả năng lưu trữ thông tin phải có văn bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào băn bản này. Người duyệt ký văn bản chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm vi lưu hành tài liệu.

3. Việc soạn thảo, đánh máy, in, sao, chụp các văn bản hồ sơ tài liệu có nội dung bí mật nhà nước phải được tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật an toàn do thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang bí mật nhà nước đó quy định. Trường hợp đặc biệt khi có yêu cầu phải được soạn thảo trên hệ thống trang thiết bị đã qua kiểm tra và đủ điều kiện về đảm bảo an toàn, bảo mật. Không sử dụng máy tính và các thiết bị khác có chức năng soạn thảo văn bản đã kết nối mạng Internet để soạn thảo, in, sao các loại tài liệu mật.

[...]