BỘ
TÀI CHÍNH
*******
Số:
02-TC-CĐKT
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01 năm 1964
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ GHI CHÉP KẾ TOÁN TẠI CƠ QUAN CHỦ QUẢN XÍ
NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và các Tổng cục trực thuộc Hội đồng Chính phủ đều được ngân sách Nhà
nước cấp phát kinh phí hành chính, sự nghiệp và vốn kiến thiết cơ bản để chi
tiêu cho đơn vị mình và các đơn vị phụ thuộc. Riêng các ngành sản xuất kinh
doanh còn được cấp vốn cố định, vốn lưu động, vốn kiến thiết cơ bản, v.v… để cấp
phát lại cho các cơ quan, tổ chức và xí nghiệp phụ thuộc; được quyền điều hoà
các loại vốn và kinh phí trong phạm vi quy định.
Các cơ quan
chủ quản xí nghiệp trung ương có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo thực hiện đầy đủ
kế hoạch nộp các khoản lợi nhuận, khấu hao, v.v… cho ngân sách; theo dõi, xét
duyệt các loại vốn như quỹ xí nghiệp, tài sản thừa thiếu chờ giải quyết v.v…
Căn cứ vào
các điều 3, 4, 6 và 13 của điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước thì đứng về mặt quản
lý kinh phí và vốn của Nhà nước, các cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương
ngoài những nhiệm vụ như: tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán
đối với các đơn vị kế toán cấp dưới theo đúng nhiệm vụ của một đơn vị kế toán cấp
chủ quản xí nghiệp trung ương, còn có nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ
chức bộ máy kế toán, mở đầy đủ sổ sách kế toán cần thiết để phản ánh, theo dõi
tình hình sử dụng các loại kinh phí hành chính, kinh phí sự nghiệp cấp cho bộ
máy hành chính, sự nghiệp của mình, theo đúng nhiệm vụ của một đơn vị kế toán dự
toán.
2. Tổ
chức bộ máy kế toán, mở đầy đủ sổ sách kế toán cần thiết để phản ánh, theo dõi
tình hình sử dụng các loại vốn cố định, vốn lưu động, vốn kiến thiết cơ bản
v.v… do Nhà nước cấp phát cho ngành mình.
Hiện nay, mặt
kế toán các loại kinh phí hành chính sự nghiệp thì các ngành đã mở sổ sách kế
toán theo chế độ kế toán dự toán đơn vị và chỉ thị liên Bộ Tài chính – Ngân
hàng Nhà nước số 32-CT-LB ngày 26-12-1962.
Nhưng về mặt
kế toán các loại vốn sản xuất kinh doanh, kiến thiết cơ bản v.v… thì chưa có một
quy định chính thức nào về tổ chức sổ sách kế toán tại cơ quan chủ quản xí nghiệp
trung ương. Do đó, nhiều cơ quan chủ quản chưa tổ chức sổ sách kế toán các loại
vốn này hoặc có tổ chức nhưng còn rất sơ sài; chưa đáp ứng yêu cầu quản lý các
loại vốn đó.
Do không có sổ
sách kế toán nên cơ quan chủ quản không theo dõi được cụ thể, thường xuyên và
có hệ thống tình hình tăng, giảm các loại vốn, kết quả sử dụng các loại vốn đó tại
các đơn vị trực thuộc, không theo dõi được thường xuyên tình hình thực hiện kế
hoạch nộp các khoản xí nghiệp phải nộp cho ngân sách, thiếu tài liệu xác thực để
đối chiếu, kiểm tra, xét duyệt những số liệu trong báo cáo của các đơn vị trực
thuộc v.v…
Một số cơ
quan chủ quản xí nghiệp trung ương tuy đã mở sổ sách nhưng việc ghi chép kế
toán mỗi nơi làm việc một cách không thống nhất và nhiều chỉ tiêu quan trọng
chưa được theo dõi; phương pháp ghi chép phức tạp không cần thiết.
Để bổ cứu
tình trạng trên và căn cứ vào điều 11 và điều 51 của điều lệ tổ chức kế toán
Nhà nước, Bộ Tài chính quy định chế độ ghi chép kế toán dưới đây áp dụng cho
các cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương nhằm:
- Bảo đảm việc
ghi chép kế toán thường xuyên và có hệ thống, đúng theo chức năng của đơn vị kế
toán cấp chủ quản xí nghiệp trung ương để theo dõi tình hình tăng giảm, sử dụng
các loại vốn mà đơn vị chủ quản trung ương được cấp và cấp lại cho các đơn vị
trực thuộc.
- Giúp các
đơn vị cấp chủ quản trung ương, thông qua việc ghi chép thường xuyên và có hệ
thống mà tăng cường việc quản lý các loại vốn và theo dõi các khoản nộp ngân
sách, có căn cứ để kiểm tra và xét duyệt báo cáo quyết toán của các đơn vị trực
thuộc, có số liệu cần thiết cho việc xây dựng kế hoạch kịp thời và đầy đủ.
CHẾ ĐỘ GHI CHÉP KẾ TOÁN TẠI CƠ
QUAN CHỦ QUẢN XÍ NGHIỆP TRUNG ƯƠNG
I. CHỨNG TỪ
VÀ SỔ SÁCH KẾ TOÁN
Tổ chức chứng
từ, sổ sách của đơn vị kế toán cấp chủ quản xí nghiệp trung ương phải theo đúng
những quy định của Nhà nước.
Trong chế độ
này chỉ quy định chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị kế toán cấp chủ quản xí
nghiệp trung ương dùng để ghi chép các loại vốn có liên quan đến sản xuất kinh
doanh. Còn việc ghi chép sổ sách để quản lý kinh phí sự nghiệp và kinh phí hành
chính thì vẫn theo chế độ kế toán đơn vị dự toán và chỉ thị liên Bộ Tài chính –
Ngân hàng số 32-CT-LB ngày 26-12-1962.
Các cơ quan
chủ quản xí nghiệp trung ương tuỳ theo phạm vi quản lý nhiều hay ít loại vốn và
tuỳ theo tình hình hoạt động của mình mà tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán theo
quy định dưới đây và theo các mẫu sổ kèm theo. Trong mỗi mẫu sổ có quy định những
chứng từ cần thiết để làm căn cứ ghi các loại hoạt động thuộc phạm vi ghi chép
của mỗi mẫu sổ một.
Phương pháp kế
toán áp dụng chung cho các ngành là phương pháp ghi đơn. Nếu cơ quan chủ quản
xí nghiệp trung ương nào xét cần thiết và có điều kiện thì có thể áp dụng
phương pháp ghi kép.
II. NỘI DUNG CÁC LOẠI SỔ SÁCH
Để đảm bảo được
các nhiệm vụ:
a) Theo dõi
và quản lý chặt chẽ các loại vốn: lưu động, cấp bù lỗ, cố định, mà cơ quan chủ
quản xí nghiệp trung ương nhận của Nhà nước và phân phối cho các đơn vị trực
thuộc;
b) Theo dõi
và đôn đốc các đơn vị cấp dưới thực hiện các kế hoạch nộp lợi nhuận, khấu hao,
vốn lưu động thừa v.v…xét duyệt và quản lý quỹ xí nghiệp.
Các cơ quan
chủ quản xí nghiệp trung ương phải mở các sổ sách sau đây:
A. SỔ SÁCH KẾ
TOÁN VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
Mẫu sổ số
1-SS - Vốn lưu động: Phản ánh tình hình tăng giảm vốn lưu động mà cơ quan
chủ quản xí nghiệp trung ương nhận của Nhà nước.
Mẫu sổ số
2-SS- Vốn lưu động cấp cho dưới: Phản ánh tình hình tăng, giảm vốn lưu động
mà cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương đã cấp cho các đơn vị trực thuộc. Mẫu
sổ này dùng để theo dõi chung và theo dõi riêng từng đơn vị trực thuộc một.
Mẫu sổ số
3-SS- Vốn cấp bù lỗ: Phản ánh tình hình tăng giảm về số vốn cấp bù lỗ mà cơ
quan chủ quản xí nghiệp trung ương đã nhận của Nhà nước.
Mẫu sổ số
4-SS- Vốn cấp bù lỗ cho dưới: Phản ánh tình hình tăng, giảm vốn cố định mà
cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương đã cấp cho các đơn vị trực thuộc. Mẫu sổ
này dùng để theo dõi chung sổ cấp bù lỗ cho dưới và dùng để theo dõi chi tiết từng
đơn vị trực thuộc một.
Mẫu sổ số
5-SS- Vốn cố định: Phản ánh tình hình tăng giảm vốn cố định mà cơ quan chủ
quản xí nghiệp trung ương đã nhận của Nhà nước, đồng thời phản ánh tình hình cấp
vốn cố định cho các đơn vị trực thuộc.
Mẫu sổ số
6-SS - Sổ theo dõi tài sản cố định: Phản ánh nguyên giá tài sản cố định
tăng, giảm theo từng xí nghiệp một.
Mẫu sổ số
7-SS - Vốn khấu hao sửa chữa lớn: Phản ánh tình hình nhận vốn khấu hao sửa
chữa lớn của các xí nghiệp và chuyển giao vốn đó cho các xí nghiệp thiếu vốn sửa
chữa lớn. Sổ này dùng để theo dõi chùng và theo dõi chi tiết từng xí nghiệp có
nhận và có giao.
Mẫu sổ số
8-SS – Các khoản thanh toán với các xí nghiệp: Để kế toán các khoản thuộc vể
vãng lai công nợ giữa cơ quan chủ quãn xí nghiệp trung ương và các đơn vị trực
thuộc. Sổ này dùng để theo dõi chung và theo dõi chi tiết từng đơn vị có quan hệ
công nợ với cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương.
Mẫu sổ số
9-SS – Sổ tiền gửi Ngân hàng: Để theo dõi các khoản tiền mà cơ quan chủ quản
xí nghiệp trung ương gửi Ngân hàng. Sổ này mở riêng theo từng khoản gửi Ngân
hàng như: Vốn lưu động, vốn kinh phí chuyên dùng v.v…
Mẫu sổ số
10-SS - Sổ theo dõi các khoản nộp ngân sách: Phản ánh tình hình nộp ngân
sách năm trước và năm nay về các khoản như: thu quốc doanh, lợi nhuận, khấu hao
v.v…
Mẫu sổ số
11-SS - Sổ theo dõi quỹ xí nghiệp: Phản ánh tình hình trích và chi tiêu về
quỹ xí nghiệp theo các khoản mục đã được quy định.
B. SỔ SÁCH VỀ
QUẢN LÝ VỐN KIẾN THIẾT CƠ BẢN
Vốn kiến thiết
cơ bản hiện nay thi hành theo chế độ cấp phát hạn mức. Cơ quan chủ quản xí nghiệp
trung ương quản lý vốn kiến thiết cơ bản có nhiệm vụ:
a) Theo dõi
và phản ánh hạn mức kiến thiết cơ bản được Nhà nước phân phối và phân phối lại
cho các đơn vị trực thuộc.
b) Theo dõi
kiểm tra tình hình sử dụng hạn mức kiến thiết cơ bản, sử dụng kinh phí kiến thiết
cơ bản và tình hình quyết toán của các đơn vị kiến thiết cơ bản.
Căn cứ vào
nhiệm vụ quản lý vốn kiến thiết cơ bản, đơn vị kế toán cấp chủ quản xí nghiệp
trung ương cần phải mở hai sổ chính sau đây về kiến thiết cơ bản:
Mẫu sổ số
12-SS - Sổ theo dõi hạn mức kiến thiết cơ bản:
Phản ánh tình
hình hạn mức được phân phối và phân phối đi theo các chỉ tiêu xây lắp, thiết bị
và kiến thiết cơ bản khác. Về hai chỉ tiêu sau lại có chú thích “trong đó,
ngoài nước”.
Mẫu sổ số
13-SS - Sổ theo dõi chi tiết về kiến thiết cơ bản:
Phản ánh tình
hình:
- Hạn mức cơ
bản kiến thiết cơ bản mà đơn vị kiến thiết cơ bản trực thuộc được phân phối.
- Hạn mức kiến
thiết cơ bản mà đơn vị trực thuộc rút ở Ngân hàng ra.
- Số quyết
toán về công trình đã hoàn thành.
Mỗi phần phải
phân tích chi tiết theo các chỉ tiêu tổng hợp:
- Xây lắp;
- Thiết bị
(trong đó, ngoài nước);
- Kiến thiết
cơ bản khác ( trong đó, ngoài nước).
C. SỔ SÁCH VỀ
QUẢN LÝ KINH PHÍ CHUYÊN DÙNG
Về mặt quản
lý kinh phí chuyên dùng,cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương có nhiệm vụ:
a) Theo dõi
và nắm vững tình hình kinh phí chuyên dùng mà chủ quản xí nghiệp trung ương được
cấp phát để cấp phát lại cho các đơn vị trực thuộc.
b) Theo dõi
và kiểm tra việc sử dụng và kết quả sử dụng của các đơn vị trực thuộc về quyết
toán với ngân sách.
Căn cứ vào
nhiệm vụ quản lý kinh phí chuyên dùng, đơn vị kế toán cấp chủ quản xí nghiệp
trung ương cần mở sổ theo:
Mẫu sổ số
14-SS – Kinh phí chuyên dùng:
Phản ánh những
mục:
- Kinh phí được
cấp;
- Kinh phí cấp
cho các đơn vị;
- Quyết toán
kinh phí;
Mỗi phần có
phân tích theo các chi tiết được quy định là:
- Biện
pháp tổ chức kỹ thuật và cải tiến tổ chức lao động;
- Chế tạo sản
phẩm mới;
- Kiến thiết
cơ bản linh tinh;
D. SỔ SÁCH VỀ
QUẢN LÝ TÀI SẢN THỪA, THIẾU
Theo nguyên tắc
tài vụ đã được thể hiện trong các chế độ kế toán thuộc các ngành và trong một số
quy định của các ngành về mặt giải quyết tài sản tổn thất thì cơ quan chủ
quản xí nghiệp trung ương phải theo dõi và xét duyệt những số tài sản thừa thiếu
chờ giải quyết. Do đó, cần mở hai quyển sổ sau đây:
Mẫu sổ số
15-SS – Sổ theo dõi tài sản thiếu chờ giải quyết..
Mẫu sổ số
16-SS – Sổ theo dõi tài sản thừa chờ giải quyết.
Trong mỗi sổ
chia ra hai phần: thừa hoặc thiếu; giải quyết thừa hoặc thiếu. Mỗi phần lại
chia ra theo từng loại tài sản (hàng hoá, vật liệu v.v…) tuỳ theo tình hình và
đặc điểm của từng ngành.
Các mẩu sổ
trên đây được vạch ra theo hình thức kế toán đơn. Nếu tổ chức kế toán kép thì vẫn
có thể sử dụng các mẫu này, nhưng phải sửa đổi như: thay chữ Nợ, Có vào chữ
tăng, giảm và sửa lại trình tự các cột lớn của các quyển sổ cho phù hợp với
trình tự khác nhau giữa các loại tài khoản về vốn và tài khoản về nguồn vốn.
Ngoài ra còn phải mở sổ đăng ký chứng từ theo mẫu đính kèm để ghi những chứng từ
gốc hay chứng từ ghi sổ dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Các cơ quan
chủ quản xí nghiệp trung ương áp dụng phương pháp ghi sổ kép sẽ dùng các tài
khoản sau: Tên tài khoản và tiểu khoản dùng thống nhất cho tất cả các ngành.
Riêng về ký hiệu tài khoản thì các cơ quan chủ quản xí nghiệp trung ương sẽ dựa
vào ký hiệu của các chế độ kế toán sản xuất kinh doanh cơ bản hiện đang áp dụng
cho ngành mình mà quy định. Dưới đây là hệ thống tài khoản kép của đơn vị kế
toán cấp chủ quản với ký hiệu theo chế độ kế toán công nghiệp (nêu làm ví dụ):
TÊN
TÀI KHOẢN
|
KÝ
HIỆU
|
Mẫu
sổ của kế toán đơn
|
Tài
khoản
|
Tiểu
khoản
|
Vốn lưu động
Vốn lưu động
cấp cho dưới
Vốn cấp bù
lỗ
Vốn cấp bù
lỗ cho dưới
Vốn cố định
Vốn cố định
cấp cho dưới
Vốn khấu
hao sửa chữa lớn
Các khoản
thanh toán với xí nghiệp
Tiền gửi
Ngân hàng
Kinh phí
chuyên dùng
Kinh phí
chuyên dùng cấp cho dưới
Hạn mức kiến
thiết cơ bản (tài khoản ngoài bảng)
|
125
103
149
104
125
103
181
104
071
184
184B
6
|
125.2
103.2
-
104-3,4
125.1
103.1
-
104.5
-
-
|
1/SS
2/SS
3/SS
4/SS
5/SS
5/SS
7/SS
8/SS
9/SS
14/SS
12/SS
|
Nội dung của
các tài khoản:
Tài khoản:
Vốn lưu động.
Bên Nợ ghi
các khoản giảm về vốn lưu động trong những trường hợp.
- Nộp lại Bộ
Tài chính;
- Do các xí
nghiệp nộp lại Bộ Tài chính;
- Do vật rẻ
tiền mau hỏng chuyển thành tài sản cố định.
Bên Có ghi
các khoản tăng về vốn lưu động trong những trường hợp:
- Nhận vốn của
Bộ Tài chính;
- Do tài sản
cố định chuyển thành vật rẻ tiền mau hỏng.
Số dư Có phản
ánh số vốn lưu động chưa cấp cho dưới.
Tài khoản:
Vốn lưu động cấp cho dưới.
Bên Nợ ghi
các khoản sau đây:
- Cấp vốn lưu
động cho các xí nghiệp;
- Do tài sản
cố định chuyển thành vật rẻ tiền mau hỏng.
Bên Có ghi
các khoản sau đây:
- Do xí nghiệp
nộp lại Bộ chủ quản;
- Do xí nghiệp
nộp lại Bộ Tài chính;
- Do vật rẻ
tiền mau hỏng chuyển thành tài sản cố định.
Số dư Nợ phản
ánh số vốn lưu động hiện có tại các xí nghiệp.
Tài khoản:
Vốn cấp bù lỗ.
Bên Nợ ghi
các khoản giảm về vốn cấp bù lỗ trong những trường hợp:
- Nộp lại Bộ
Tài chính;
- Do các xí
nghiệp nộp lại Bộ Tài chính;
- Sau quyết
toán năm trước chuyển tiêu số cấp bù lỗ cho dưới về năm trước.
Bên Có ghi
các khoản tăng về vốn cấp bù lỗ:
- Nhận của Bộ
Tài chính;
- Do các xí
nghiệp nộp lại Bộ Tài chính;
Số dư Có phản
ánh số vốn cấp bù lỗ chưa cấp cho dưới.
Tài khoản:
Vốn cấp bù lỗ cho dưới.
Bên Nợ ghi
các khoản cấp bù lỗ cho dưới.
Bên Có ghi
các khoản sau đây:
- Do xí nghiệp
nộp lại cho Bộ chủ quản;
- Do xí nghiệp
nộp lại Bộ Tài chính;
- Sau quyết
toán năm trước chuyển tiêu số cấp bù lỗ cho dưới về năm trước.
Số dư Nợ phản
ánh số cấp bù lỗ hiện có tại các xí nghiệp.
Tài khoản:
Vốn cố định
Bên Nợ ghi
các khoản giảm vốn cố định trong những trường hợp sau đây:
- Vì chuyển
tài sản cố định đi;
- Tài sản cố
định chuyển thành vật rẻ tiền mau hỏng;
- Thanh toán
tài sản cố định;
- Vì tăng khấu
hao tài sản cố định;
Bên Có ghi
các khoản tăng vốn cố định trong những trường hợp sau đây:
- Nhận tài sản
cố định mới của đơn vị kiến thiết cơ bản;
- Nhận tài sản
cố định do kinh phí chuyên dùng mua sắm xây dựng;
- Nhận tài sản
cố định do nơi khác chuyển đến;
- Vật rẻ tiền
mau hỏng chuyển thành tài sản cố định;
- v.v…
- Tăng vì giảm
khấu hao tài sản cố định.
Số dư Có phản
ánh số vốn cố định nhận được.
Tài khoản:
Vốn cố định cấp cho dưới;
Bên Nợ ghi
các khoản tăng:
- Về vốn cố định
cấp cho các xí nghiệp;
- Vì giảm khấu
hao tài sản cố định;
Bên Có ghi
các khoản giảm:
- Di chuyển
tài sản cố định đi;
- Tài sản cố
định chuyển thành vật rẻ tiền mau hỏng;
- Thanh toán
tài sản cố định;
- Vì tăng khấu
hao tài sản cố định;
Số dư Nợ phản
ánh số vốn cố định hiện có tại các xí nghiệp.
Tài khoản:
Vốn khấu hao sửa chữa lớn.
Bên Nợ ghi
các khoản giao cho xí nghiệp;
Bên Có ghi
các khoản nhận của xí nghiệp;
Số dư Có phản
ánh số vốn khấu hao sửa chữa lớn còn lại.
Tài khoản:
Các khoản thanh toán với xí nghiệp.
Bên Nợ ghi
các khoản xí nghiệp nợ.
Bên Có ghi
các khoản nhận của xí nghiệp.
Nếu dư Nợ: Phản
ánh số xí nghiệp nợ;
Nếu dư Có: Phản
ánh số phải thanh toán cho các xí nghiệp.
Tài khoản:tiền
gửi ngân hàng.
Bên Nợ ghi
các khoản gửi vào Ngân hàng ;
Bên Có ghi
các khoản rút tiền ở Ngân hàng ra;
Sồ dư Nợ phản
ánh số tiền còn gửi tại Ngân hàng.
Tài khoản:
Kinh phí chuyên dùng.
Bên Nợ ghi
các khoản:
- Nộp lại
Bộ Tài chính;
- Sổ đã quyết
toán về kinh phí chuyên dùng;
Bên Có ghi
các khoản nhận của Bộ Tài chính về kinh phí chuyên dùng.
Số dư Có phản
ánh số kinh phí chưa được quyết toán.
Tài khoản:
Kinh phí chuyên dùng cấp cho dưới.
Bên Nợ ghi
các khoản đã cấp cho các xí nghiệp;
Bên Có ghi số
xí nghiệp đã quyết toán về kinh phí chuyên dùng;
Số dư Nợ phản
ánh số kinh phí các xí nghiệp chưa quyết toán.
Tài khoản (ngoài
bảng): Hạn mức kiến thiết cơ bản.
Bên Nợ ghi hạn
mức được phân phối;
Bên Có ghi hạn
mức đã phân phối cho xí nghiệp;
Số dư Nợ phản
ánh hạn mức chưa phân phối.
1. Hàng tháng
căn cứ vào sổ sách kế toán (đơn cũng như kép) mà lập bảng cân đối tài khoản, số
dư cuối kỳ của các tài khoản sẽ phản ánh như sau:
Vốn lưu động:
Số còn lại ở sổ 1-SS tức là dư Có của tài khoản “vốn lưu động”.
Vốn lưu động
cấp cho dưới: Số còn lại ở sổ 2-SS tức dư Nợ của tài khoản “vốn lưu động cấp
cho dưới”
Vốn cấp bù lỗ:
Số còn lại ở sổ 3-SS tức số dư Có ở tài khoản “vốn cấp bù lỗ”
Vốn cấp bù lỗ
cho dưới: Số còn lại ở sổ 4-SS tức dư Nợ của tài khoản “vốn cấp bù lỗ cho dưới”.
Vốn cố định:
Số còn lại ở sổ 5-SS (hiệu số cột 6- cột 13) tức dư Có của tài khoản vốn cố định”.
Vốn cố định cấp
cho dưới: Số còn lại ở sổ 5-SS (hiệu số cột 19- cột 25) tức dư Nợ của tài khoản
“Vốn cố định cấp chodưới”.
Vốn khấu hao
sửa chữa lớn: Số còn lại giữa nhận và giao tức là dư Có của tài khoản “vốn khấu
hao sửa chữa lớn”.
Các khoản thanh
toán với xí nghiệp: Số còn lại ở sổ 7-SS tức là dư Nợ hoặc dư Có của tài khoản
“các khoản thanh toán với xí nghiệp”.
Tiền gửi Ngân
hàng: Số tiến còn lại tại Ngân hàng theo từng chi tiết: vốn lưu động, bù lỗ
v.v…tức là dư Nợ của các tiểu khoản “tiền gửi Ngân hàng”.
Kinh phí
chuyên dùng: Số còn lại chưa quyết toán với Bộ Tài chính ở sổ số 14-SS (hiệu số
cột 5 - cột 13), tức dư Có của tài khoản “kinh phí chuyên dùng ”.
Kinh phí
chuyên dùng cấp cho dưới: Số còn lại các xí nghiệp chưa quyết toán ở sổ 14-SS
(hiệu số cột 9- cột 13) tức dư Nợ của tài khoản “kinh phí chuyên dùng cấp cho
dưới”.
2. Căn cứ vào
kết quả của bản cân đối tài khoản này để tính toán chuyển những số liệu cần thiết
vào tổng kết tài sản chung thuộc mỗi hệ kinh tế của cơ quan chủ quản xí nghiệp
trung ương theo cách sau đây:
Dư Có vốn lưu
động – dư Nợ vốn lưu động cấp cho dưới để tổng hợp vào chỉ tiêu “vốn lưu động”.
Dư Có vốn cấp
bù lỗ - dư Nợ vốn bù lỗ cho dưới để tổng hợp vào chỉ tiêu “ khoản ngân sách cấp
bù lỗ”.
Dư Có của “Vốn
cố định” và dư Nợ của “vốn cố định cấp cho dưới” thường triệt tiêu với nhau nên
không có hiệu số để ghi vào các chỉ tiêu báo cáo chung.
Dư Có vốn khấu
hao sửa chữa lớn tổng hợp vào chỉ tiêu “vốn khấu hao sửa chữa lớn”.
Dư Nợ hoặc dư
Có của tài khoản “các khoản thanh toán với các xí nghiệp” phải triệt tiêu với
các chỉ tiêu tài sản Nợ hoặc tài sản Có trong tổng kết tài sản chung của các xí
nghiệp.
Dư Nợ các tiểu
khoản “tiền gửi Ngân hàng” sẽ tổng hợp vào các chỉ tiêu thích ứng trong tổng kết
tài sản
Dư Có tài khoản
“kinh phí chuyên dùng” – dư Nợ tài khoản “kinh phí chuyên dùng cấp cho dưới” để
tổng hợp vào chỉ tiêu “cấp phát kinh phí chuyên dùng”.
Chế độ ghi
chép kế toán này bắt đầy thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1964. Đề nghị các Bộ và
các Tổng cục trực thuộc Hội đồng Chính phủ:
- Dựa vào chế
độ này và căn cứ vào tình hình đặc điểm của ngành có những quy định cụ thể hoặc
bổ sung thêm mẫu mực sổ sách thích hợp, gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính trước khi
thi hành.
- Quy định chế
độ chứng từ và sổ sách cho các đơn vị kế toán cấp trung gian của ngành mình,
quy định nguyên tắc, thủ tục lập và gửi chứng từ kế toán cho các xí nghiệp để
có căn cứ ghi vào sổ sách.
(Các mẫu sổ
không đăng Công báo)
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|