BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/LĐTBXH-TT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 1 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02/LĐTBXH-TT NGÀY
08 THÁNG 01 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 744/TTG, NGÀY 08/10/1996
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG CẤP TỈNH.
Căn cứ Quyết định số 744/TTg,
ngày 08/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng trọng tài
lao động cấp tỉnh, sau khi có ý kiến thống nhất của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ
tại Công văn số 02/TCCB-TC ngày 02/01/1997; Bộ Tài chính tại Công văn số 4526
TC/CSTC ngày 13/12/1996 và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tại Công văn số
1589/TLD ngày 30/12/1996;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và
phương thức hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh như sau:
I. NHIỆM VỤ
VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG CẤP TỈNH.
1. Hội đồng trọng tài lao động
có nhiệm vụ hoà giải và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể giữa tập
thể lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn cấp tỉnh theo đơn yêu cầu của
các bên đương sự và sau khi Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên
của cơ quan lao động cấp huyện hoà giải không thành.
2. Hội đồng trọng tài lao động
có quyền:
- Tìm hiểu vụ việc, gặp gỡ các
bên tranh chấp, những người có liên quan, những người làm chứng;
- Thu thập tài liệu chứng cứ,
yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ các tài liệu có liên quan tới vụ tranh chấp;
- Yêu cầu các bên đương sự tới
phiên họp hoà giải và giải quyết tranh chấp của Hội đồng;
- Đưa ra phương án hoà giải để
hai bên tranh chấp cùng xem xét, thương lượng.
- Ra quyết định giải quyết vụ
tranh chấp nếu hoà giải không thành;
II. TỔ CHỨC CỦA
TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG CẤP TỈNH:
1. Số thành viên của Hội đồng trọng
tài lao động cấp tỉnh theo khoản 1 Điều 2 được quy định như sau: Hội đồng trọng
tài lao động thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh gồm 9 thành viên, Hội đồng
trọng tài lao động các tỉnh còn lại gồm 5 hoặc 7 thành viên, trong đó: - Chủ tịch
Hội đồng: Là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. -
Các thành viên:
+ Một thành viên là đại diện
Liên đoàn lao động cấp tỉnh.
+ Một thành viên là đại diện của
những người sử dụng lao động được chọn trong số những người sử dụng lao động,
do tổ chức hợp pháp của những người sử dụng lao động đề cử (Hội đồng liên minh
các Hợp tác xã, Hội công thương gia cấp tỉnh, Câu lạc bộ Giám đốc...).
+ Một thành viên chuyên trách
làm Thư ký của Hội đồng là công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Một hoặc một số thành viên là
luật gia, nhà quản lý, nhà hoạt động xã hội có hiểu biết về lĩnh vực lao động -
xã hội và có uy tín ở địa phương do Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đề cử.
2. Ngoài số thành viên chính thức,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động cấp tỉnh và tổ chức đại
diện của những người sử dụng lao động mỗi cơ quan cử thêm một thành viên dự
khuyết để thay thế khi thành viên chính thức vắng mặt hoặc phải thay đổi theo
yêu cầu của các bên tranh chấp. Thành viên dự khuyết của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là Phó giám đốc hoặc Giám đốc để thay thế cho Chủ tịch Hội đồng
khi phải vắng mặt.
- Thành viên chuyên trách làm
Thư ký của Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh được hưởng phụ cấp chức vụ Trưởng
phòng Sở (hệ số 0,4 đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; hệ số
0,3 đối với các tỉnh, thành phố còn lại).
Các thành viên hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm khi tham gia các cuộc họp của Hội đồng trọng tài để hoà giải và
giải quyết tranh chấp lao động được hưởng chế độ bồi dưỡng là 15.000đ/người cho
một cuộc họp của Hội đồng, (vận dụng theo Quyết định số 154/TTg, ngày 12/3/1996
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ bồi dưỡng phiên toà).
Các thành viên của Hội đồng trọng
tài lao động cấp tỉnh được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông
tin về các quy định của pháp luật lao động, được tham dự các lớp bồi dưỡng về
pháp luật lao động do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
3. Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh đặt trụ sở tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có con dấu riêng; kinh
phí hoạt động do ngân sách cấp được tổng hợp trong dự toán kinh phí hàng năm của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, phân công một số cán bộ thuộc Sở để
giúp việc Hội đồng và đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Hội đồng
trọng tài cấp tỉnh.
4. Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh, kể cả thành viên dự khuyết do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và xã hội cùng Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh sau khi đã thống
nhất ý kiến với các tổ chức có thành viên tham gia Hội đồng trọng tài lao động.
III. NGUYÊN TẮC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG CẤP TỈNH.
1- Nhiệm kỳ của Hội đồng tài lao
động cấp tỉnh là 3 năm.
2- Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh hoà giải và giải quyết tranh cháp lao động tập thể xảy ra trên địa bàn tỉnh.
3- Trong thời gian chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu của các bên tranh chấp, Hội đồng trọng
tài lao động cấp tỉnh phải họp để tiến hành hoà giải và giải quyết việc tranh
chấp lao động tập thể. Trước khi họp ít nhất 5 ngày thư ký Hội đồng có trách
nhiệm cung cấp cho các thành viên của Hội đồng, đại diện của hai bên tranh chấp:
đơn, tài liệu, các chứng cứ liên quan đến vụ tranh chấp và thông báo danh sách
các thành viên Hội đồng tham gia giải quyết vụ tranh chấp, thời gian, địa điểm
họp của Hội đồng trọng tài lao động.
4- Khi Hội đồng trọng tài lao động
tiến hành hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đại diện được uỷ
quyền của hai bên tranh chấp lao động phải có mặt; nếu một trong hai bên tranh
chấp vắng mặt lần thứ hai (theo giấy triệu tập) mà không có lý do chính đáng,
thì Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh vẫn họp ra quyết định giải quyết vụ
tranh chấp.
Tại phiên họp, sau khi nghe các
đương sự trình bày và trên cơ sở những chứng cứ, tài liệu đã thu thập được,
thành viên chuyên trách của Hội đồng soạn thảo phương án hoà giải để các thành
viên Hội đồng tham gia ý kiến và Chủ tịch Hội đồng đưa phương án hoà giải để
các bên tranh chấp xem xét. Trong trường hợp hai bên nhất trí thì lập biên bản
hoà giải thành có chữ ký của hai bên tranh chấp, của Chủ tịch Hội đồng trọng
tài lao động. Hai bên tranh chấp có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong
biên bản hoà giải thành. Trong trường hợp hoà giải không thành thì thành viên
chuyên trách của Hội đồng soạn thảo quyết định để Hội đồng thảo luận và biểu
quyết bằng bỏ phiếu kín. Quyết định để Hội đồng thảo luận và biểu quyết bằng bỏ
phiếu kín. Quyết định của Hội đồng trọng tài lao động về giải quyết vụ tranh chấp
được thông báo ngay cho hai bên tranh chấp, nếu hai bên không có ý kiến thì quyết
định đó đương nhiên có hiệu lực thi hành. Trường hợp tập thể lao động hoặc người
sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động
thì có quyền thực hiện theo qui định tại điều 172 của Bộ Luật lao động.
5- Khi Hội đồng trọng tài lao động
cấp tỉnh họp để hoà giải và giải quyết tranh chấp lao động tập thể, số thành
viên có mặt của Hội đồng phải quá bán lẻ và nhất thiết phải có các thành viên của
Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh và đại diện của những
người sử dụng lao động.
Trường hợp có thành viên xin vắng
mặt tại cuộc họp Hội đồng thì thành viên đó phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng.
Trong trường hợp một hoặc cả hai bên tranh chấp có yêu cầu thay đổi thành viên
nào đó của Hội đồng trọng tài lao động và cho rằng thành viên đó không bảo đảm
tính khách quan, công bằng trong việc giải quyết tranh chấp (người thân thích
hoặc người có lợi ích cá nhân liên quan trực tiếp hay gán tiếp với một bên
tranh chấp) thì phải có đơn gửi Hội đồng ít nhất 3 ngày trước khi Hội đồng tiến
hành hoà giải, giải quyết tranh chấp để Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động
xem xét quyết định. Việc thay thế thành viên trong từng cuộc họp hoà giải và giải
quyết tranh chấp tập thể do Chủ tịch Hội đồng trọng tài quyết định và được chọn
trong số thành viên dự khuyết của tổ chức có thành viên chính thức vắng mặt hoặc
thay đổi theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
6- Tiếng nói, chữ viết dùng
trong quá trình hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hội đồng trọng
tài lao động là tiếng Việt.
7- Đơn đề nghị hoà giải, giải
quyết tranh chấp lao động tập thể, biên bản hoà giải thành và quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động cấp tỉnh phải sử dụng theo mẫu qui định của Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội (Phụ lục 1, 2, 3 kèm theo).
8- Hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh họp thường kỳ 6 tháng một lần để kiểm điểm, đánh giá nội dụng, kết quả hoạt
động của Hội đồng và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và xã hội.
IV- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1- Căn cứ Thông tư hướng dẫn
này, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuẩn bị nhân sự, nội dung và
các điều kiện cần thiết, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định
thành lập Hội đồng trọng tài lao động tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ vào yêu cầu hoà giải, giải quyết tranh chấp lao động tập thể trên địa
bàn của địa phương để ra quyết định cụ thể việc thành lập Hội đồng trọng tài
lao động cấp tỉnh.
3. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
4. Quá trình thực hiện có gì vướng
mắc đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu
giải quyết.
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN GỬI HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG ĐỀ NGHỊ HOÀ GIẢI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP
THỂ
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,
ngày tháng năm 199
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ
HOÀ
GIẢI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Kính gửi: Hội đồng trọng tài
lao động tỉnh (thành phố)...........
1. Họ tên, địa chỉ, chức danh của
người làm đơn.
2. Nội dung, tình tiết, chứng cứ,
tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp lao động tập thể:
3. Nội dung hoà giải tại cơ sở
và lý do không thành:
4. Các yêu cầu, đề nghị Hội đồng
trọng tài lao động cấp tỉnh hoà giải, giải quyết:
Đại diện tập thể người lao động
hoặc người sử dụng lao động
(Ký và ghi rõ họ tên chức danh)
PHỤ LỤC 2
MẪU BIÊN BẢN HOÀ GIẢI THÀNH
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ):.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hội đồng trọng tài lao động
....., ngày tháng năm 199
BIÊN
BẢN HOÀ GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
1. Ngày, tháng, năm, địa điểm tiến
hành họp Hội đồng trọng tài lao động:
2. Họ tên Chủ tịch, Thư ký Hội đồng:
- Họ tên các thành viên của Hội
đồng có mặt hoà giải:
- Họ tên, chức danh, địa chỉ những
người được Hội đồng tham dự phiên họp Hội đồng:
3. Tên, địa chỉ chức danh của đại
diện hai bên tranh chấp lao động tập thể:
4. Nội dung tranh chấp:
5. Những tình tiết, chứng cứ,
tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp lao động tập thể:
6. Phương án hoà giải của Hội đồng
đã được hai bên nhất trí, cụ thể:
Hai bên tranh chấp lao động tập
thể có nghĩa vụ chấp hành các thoả thuận ghi trong biên bản này.
TM/ Hội đồng trọng tài lao động
Chủ tịch
(Ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Hai bên tranh chấp lao động tập
thể
Đại diện tập thể lao động Đại diện
người sử dụng lao động
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)
(Ký và ghi rõ họ tên, chức danh)
PHỤ LỤC 3
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
UBND TỈNH (THÀNH PHỐ):.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hội đồng trọng tài lao động
....., ngày tháng năm 199
Số:
/HĐTTLĐ-QĐ
QUYẾT
ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
- Căn cứ Quyết định số
744/TTg ngày 08 tháng 10 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội
đồng trọng tài lao động và Thông tư số 02/LĐTBXH-TT, ngày 08 tháng 01 năm 1997
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số
744/TTg.
- Tại cuộc họp để hoà giải,
giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể theo đơn yêu cầu ngày... tháng... năm
19... của........................................................................
(Có mặt hay không có mặt các bên tranh chấp: ghi rõ họ tên, địa chỉ, chức danh
của đại diện các bên tranh chấp tham dự phiên họp).
Theo kết quả bỏ phiếu
kín............. (ghi rõ số phiếu đồng ý và không đồng ý của các thành viên Hội
đồng)... Hội đồng trọng tài lao động tỉnh (thành phố) quyết định giải quyết vụ
tranh chấp lao động:
1.
2.
3.
...
Quyết định này được thông báo
ngay cho hai bên tranh chấp lao động vào hồi..... giờ ngày tháng năm 19, khi kết
thúc phiên họp của Hội đồng trọng tài lao động.
TM/ Hội đồng trọng tài lao động
Chủ tịch
(Ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Nơi nhận:
- Hai bên tranh chấp lao động tập
thể
- Lưu Hội đồng trọng tài LĐ cấp
tỉnh.