Thông tư 02-LĐTBXH-TT năm 1990 về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 02-LĐTBXH-TT
Ngày ban hành 19/01/1990
Ngày có hiệu lực 03/02/1990
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Trần Hiếu
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02-LĐTBXH-TT

Hà Nội, ngày 19 tháng 1 năm 1990

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02-LĐTBXH-TT NGÀY 19 THÁNG 1 NĂM 1990 VỀ CHẾ ĐỘ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN TRONG LAO ĐỘNG

Căn cứ Nghị định số 57-HĐBT ngày 24-03-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Để bảo đảm an toàn và đề phòng bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong quá trình làm việc và đáp ứng yêu cầu cơ chế quản lý hiện nay trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư về chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động, thay thế Thông tư số 13-LĐ-TT ngày 29-06-1962 về trang bị bảo hộ lao động của Bộ Lao động.

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện mà trong quá trình lao động sản xuất - kinh doanh người lao động được trang bị để ngăn ngừa tai nạn lao động và phòng chống bệnh nghề nghiệp.

2. Người lao động làm việc trong điều kiện nguy hiểm độc hại đều phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân, không phải trả tiền theo đúng chế độ quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc thoả thuận với ngành ban hành bổ sung.

3. Các phương tiện bảo vệ cá nhân phải được sản xuất, nhập khẩu theo đúng tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước đã ban hành.

4. Nếu người lao động bị tai nạn lao động do thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc phương tiện không đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định thì người sử dụng lao động (giám đốc, hoặc người đứng đầu đơn vị cơ sở sản xuất kinh doanh) phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính, hoặc bị truy tố trước pháp luật tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của tai nạn.

II. NHỮNG ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG PHẢI ĐƯỢC TRANG BỊ CÁC PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

Người lao động trong khi làm việc phải tiếp xúc với một trong những yếu tố dưới đây phải được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân:

1. Tiếp xúc với những yếu tố vật lý xấu như: nhiệt độ, tiếng ồn, rung chuyển, phóng xạ, điện từ trường, áp suất hoặc các yếu tố vật lý có hại khác.

2. Tiếp xúc với các loại hóa chất độc, hơi khí độc, bụi độc như chì, thuỷ ngân, các loại ba-zơ, các loại oxít hoặc các hóa chất độc khác.

3. Tiếp xúc với các yếu tố sinh học có hại và mức độ vệ sinh hoàn cảnh xấu như:

- Vi khuẩn có hại (gây bệnh truyền nhiễm);

- Phân, nước, rác, cống rãnh hôi thối;

- Các yếu tố sinh học có hại khác.

4. Tiếp xúc với những máy móc, công cụ lao động hoặc vị trí lao động, tư thế lao động nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn lao động như: vận hành máy cưa đĩa, máy đột dập, máy xén giấy, làm việc trên cao, làm việc trong hầm lò, tiếp xúc với thiết bị điện có điện thế trên 12 vôn, làm việc trên sông nước, trong rừng rậm nhiều gai góc, sên vắt, hoặc điều kiện lao động nguy hiểm khác.

III. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Người lao động làm việc trong các cơ sở quốc doanh hoặc ngoài quốc doanh như: các hợp tác xã, xí nghiệp công tư hợp doanh, xí nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, xí nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; không phân biệt người lao động làm theo hợp đồng lao động hoặc bất kỳ hình thức nào khác và thời gian dài hay ngắn.

2. Cán bộ quản lý thường xuyên đi kiểm tra hiện trường có điều kiện làm việc độc hại, nguy hiểm như nói trên.

3. Học sinh, sinh viên thực tập, học sinh học nghề hoặc công dân làm nghĩa vụ lao động công ích tại các cơ sở nếu có một hay nhiều điều kiện làm việc nguy hiểm độc hại như nói trên thì cơ quan quản lý học sinh, sinh viên, cơ quan điều động hoặc sử dụng công dân có trách nhiệm mua sắm phương tiện bảo vệ cá nhân để cấp phát hoặc cho mượn tuỳ theo tính chất và thời gian sử dụng của từng loại phương tiện bảo vệ.

4. Đối với những đơn vị cơ sở SXKD quá nhỏ có thể chưa có khả năng trang bị đủ áo quần làm việc thông dụng nhưng phải trang bị đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm an toàn, vệ sinh cho người lao động làm việc ở những nơi nguy hiểm, độc hại.

IV. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ NHÂN

1. Đơn vị cơ sở phải hướng dẫn cho người lao động sử dụng thành thạo các phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi giao cho họ và phải kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng.

2. Người lao động khi được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng theo đúng quy định trong khi làm việc.

3. Các phương tiện bảo vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật an toàn cao như găng, ủng, sào cách điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn, đơn vị cơ sở phải kiểm tra, nghiệm thu theo tiêu chuẩn chất lượng trước khi cấp phát lần đầu cho người lao động và định kỳ kiểm tra thử lại sau thời gian sử dụng, có lập sổ theo dõi, kiểm tra.

Người lao động trước khi sử dụng phải kiểm tra lại các phương tiện bảo vệ cá nhân để đề phòng những trường hợp hư hỏng bất ngờ.

4. Các phương tiện bảo vệ cá nhân được sử dụng ở những nơi dơ bẩn, dễ gây nhiễm trùng, nhiễm độc, nhiễm phóng xạ thì đơn vị, cơ sở phải định kỳ khử trùng, khử độc bằng phương pháp thích hợp, phải lập sổ theo dõi kết quả, ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra, thử lại.

[...]