Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 02/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 02/2003/TT-BTC
Ngày ban hành 09/01/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do-Hạnh phúc

Sô:02/2003/TT-BTC 

Hà Nội, ngày09 tháng01 năm2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 02/2003/TT-BTC NGÀY 09 THÁNG 1 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI

Thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ “Quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước”, Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ “Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ”.

Để thống nhất quản lý tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm cơ quan đại diện Ngoại giao, Phòng Tuỳ viên Quốc phòng, Cơ quan Thương mại, Cơ quan thường trú Đài tiếng nói Việt Nam, Cơ quan thường trú Đài truyền hình Việt Nam, Cơ quan thường trú Báo Nhân dân, Phân xã TTXVN, Trung tâm văn hoá Việt Nam tại Lào, Cơ quan Tham tán kinh tế Việt Nam tại Lào, Ban Quản lý lao động...) sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu của ngân sách nhà nước được giữ lại để chi theo chế độ quy định hiện hành.

II. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC LẬP VÀ CHẤP HÀNH DỰ TOÁN THU CHI

Các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ thu, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, biến động giá cả của nước sở tại, số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm theo đúng các quy định, biểu mẫu do cơ quan tài chính hướng dẫn (kèm theo). Dự toán phải thể hiện đầy đủ các khoản thu - chi của cơ quan đại diện theo mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán gửi Bộ chủ quản trước 30/7 hàng năm. Bộ chủ quản xem xét tổng hợp dự toán của các cơ quan đại diện cùng với dự toán thu, chi ngân sách của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện:

Căn cứ vào các loại phí và lệ phí phát sinh tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Thông tư số 99/TT-BTC ngày 25/10/2002 và các khoản thu khác như: thu tiền thuê nhà thuộc nhà sở hữu, nhà hỗ tương, nhà thuê, lãi tiền gửi ngân hàng, thu hoàn thuế VAT, thu tiền đền bù đào tạo, môi giới thương mại và dịch vụ công, tiền điện nước của người đi thăm đi theo..., cơ quan đại diện lập dự toán thu ngân sách theo mục lục ngân sách nhà nước gửi Bộ chủ quản tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính. Đối với các khoản thu này, cơ quan đại diện thu nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định tại Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày 24/4/2000 của Bộ Tài chính.

2. Dự toán chi ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện:

Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi, biến động giá cả của nước sở tại, các cơ quan đại diện lập dự toán chi ngân sách theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

3. Chấp hành dự toán thu chi ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện VN ở nước ngoài:

Trên cơ sở dự toán thu chi ngân sách Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ duyệt, Bộ Tài chính thông báo cho Bộ chủ quản để Bộ chủ quản phân bổ dự toán thu chi ngân sách cho từng cơ quan đại diện trên nguyên tắc tổng dự toán thu chi ngân sách của các cơ quan đại diện bằng số thông báo dự toán thu chi ngân sách do Chính phủ phê duyệt gửi Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước trung ương.

4. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dùng để cấp phát:

Bộ Tài chính thực hiện cấp phát kinh phí cho các cơ quan đại diện Việt Nam theo các nguồn sau:

a. Cấp phát kinh phí từ Quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:

Bộ Tài chính lập Thông trị duyệt y dự toán và lệnh chi tiền đồng Việt Nam (số tiền ghi trên “Lệnh chi tiền” bằng ngoại tệ nhân với tỷ gía hạch toán do Bộ Tài chính quy định). Căn cứ vào lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương xuất Quỹ ngọai tệ tập trung cấp kinh phí cho các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thuộc Bộ chủ quản.

b. Cấp kinh phí từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

Bộ Tài chính ra lệnh chi ngoại tệ từ Quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại các cơ quan đại diện để cấp cho các cơ quan đại diện Việt Nam bằng ngoại tệ.

Căn cứ vào số ngoại tệ đã trích từ Quỹ tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại các cơ quan đại diện, Bộ Tài chính lập thông tri duyệt y dự toán bằng đồng Việt nam (được quy đổi từ số ngoại tệ đã được trích từ Qũy tạm giữ Ngân sách nhà nước nhân với tỉ giá hạch toán do Bộ Tài chính quy định). Căn cứ vào thông tri duyệt y dự toán lập lệnh thu, lệnh chi để thực hiện hạch toán - ghi thu “tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” đồng thời ghi chi “cấp kinh phí cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài” cho Bộ chủ quản.

5. Quy định việc sử dụng kinh phí:

Dự toán kinh phí được cấp thẩm quyền giao cho từng cơ quan đại diện VN ở nước ngoài là mức chi tối đa trong năm. Thủ trưởng cơ quan đại diện xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và công khai các mức chi nhằm sử dụng kinh phí có hiệu quả và tránh lãng phí công quỹ của nhà nước.

Những mục chi được ấn định chi theo dự toán là:

- Mục 100 “Thanh toán sinh hoạt phí cho cán bộ, công chức”.

- Mục 114 “Thanh toán tiền thuê trụ sở và nhà ở”.

- Mục 145 “Mua sắm tài sản chuyên dùng cho công tác chuyên môn”.

- Mục 118 “Chi sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng”.

[...]