BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2003/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 2 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 02/2003/TT-BLĐTBXH
NGÀY 07 THÁNG 02 NĂM 2003 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
102/2002/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 12 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
ĐỐI VỚI BỆNH BINH, HOẶC CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ MẤT SỨC LAO
ĐỘNG ĐỒNG THỜI LÀ THƯƠNG BINH HOẶC NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Thi hành Nghị định số
102/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc qui định chế độ
trợ cấp đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức nghỉ việc hưởng chế độ mất sức
lao động đồng thời là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Sau khi thống nhất ý kiến với
các Bộ, ngành có liên quan;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện như sau:
I/ ĐỐI TƯỢNG
VÀ ĐIỀU KIỆN:
1. Đối tượng và điều kiện hưởng
trợ cấp qui định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định:
a. Bệnh binh đồng thời là thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh (gọi chung là thương binh) có tỷ lệ
thương tật từ 21% trở lên, có thời gian phục vụ trong quân đội, công an từ 15
năm trở lên; nếu chưa đủ 15 năm phục vụ trong quân đội, công an, nhưng cộng thời
gian công tác thực tế trước đó có đủ 20 năm thuộc diện tính hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội.
b. Công nhân, viên chức nghỉ việc
hưởng chế độ trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, đồng thời là thương binh hoặc
người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên, có
thời gian công tác thực tế được tính hưởng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên; nếu
chưa đủ 20 năm công tác thực tế, nhưng trong đó có đủ 15 năm công tác thực tế
trở lên phục vụ liên tục trong quân đội, công an.
2. Đối tượng và điều kiện hưởng
trợ cấp qui định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định:
a. Bệnh binh đồng thời là thương
binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên, có thời gian phục vụ trong quân đội,
công an dưới 15 năm.
b. Công nhân viên chức mất sức
lao động đồng thời là thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên, có thời
gian công tác thực tế dưới 20 năm.
3. Thời gian công tác có tháng kẻ
thì từ 6 tháng trở lên được tính là 01 năm.
4. Bệnh binh,
công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh qui định tại điểm
1, điểm 2 mục I của Thông tư này đã được xác nhận lập hồ sơ thực hiện chế độ từ
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 và đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
còn đang hưởng trợ cấp bệnh binh hoặc trợ cấp mất sức lao động.
II/ CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP:
1. Đối với bệnh
binh, công nhân viên chức mất sức lao động quy định tại điểm 1 mục I Thông tư
này:
Được tiếp tục
hưởng trợ cấp bệnh binh, trợ cấp mất sức lao động như đang hưởng. Ngoài ra còn
được hưởng trợ cấp hàng tháng đối với thương binh theo tỷ lệ thương tật đã được
xác định trong biên bản giám định y khoa.
Ví dụ 1:
Ông A có 16 năm 6 tháng phục vụ
trong quân đội về nghỉ hưởng chế độ bệnh binh từ ngày 15 tháng 10 năm 1980, tỷ
lệ mất sức lao động 61%, trong biên bản giám định y khoa có xác định tỷ lệ
thương tật 22%.
Ông A tiếp tục hưởng trợ cấp bệnh
binh với tỷ lệ mất sức lao động 61%; đồng thời được hưởng mức trợ cấp thương tật
theo tỷ lệ 22% là 96.000 đ/tháng (thời điểm năm 2002).
Ví dụ 2:
Ông H có 20 năm công tác liên tục
ở cơ quan Nhà nước, về nghỉ chế độ mất sức lao động từ ngày 01 tháng 4 năm
1991, tỷ lệ mất sức lao động 65%, trong biên bản giám định y khoa có xác định tỷ
lệ thương tật 21%.
Ông H tiếp tục hưởng trợ cấp mất
sức lao động 65%; đồng thời được hưởng mức trợ cấp thương tật theo tỷ lệ 21% là
92.000 đ/tháng (thời điểm năm 2002).
Ví dụ 3:
Ông K có 15 năm phục vụ trong
quân đội, chuyển ngành ra cơ quan Nhà nước được 4 năm, về nghỉ chế độ mất sức
lao động từ ngày 01 tháng 6 năm 1989, tỷ lệ mất sức lao động 75%, trong biên bản
giám định y khoa có xác định tỷ lệ thương tật 31%.
Ông K tiếp tục hưởng trợ cấp mất
sức lao động 75%; đồng thời được hưởng mức trợ cấp thương tật theo tỷ lệ 31% là
135.000 đ/tháng (thời điểm năm 2002).
2. Đối với bệnh binh, công nhân
viên chức mất sức lao động quy định tại điểm 2 mục I Thông tư này:
a. Đối với bệnh binh: Căn cứ tỷ
lệ mất sức lao động được xác định tại biên bản giám định y khoa trừ đi tỷ lệ
thương tật, nếu tỷ lệ mất sức lao động còn từ 41% trở lên thì được hưởng trợ cấp
thương tật đối với thương binh và trợ cấp mất sức lao động do bệnh tật theo tỷ
lệ còn lại.
b. Đối với công nhân viên chức mất
sức lao động: Căn cứ tỷ lệ mất sức lao động được xác định tại biên bản giám định
y khoa trừ đi tỷ lệ thương tật, nếu tỷ lệ mất sức lao động còn từ 61% trở lên
thì được hưởng trợ cấp thương tật đối với thương binh và trợ cấp mất sức lao động
do bệnh tật theo tỷ lệ còn lại.
c. Bệnh binh, công nhân viên chức
mất sức lao động sau khi chuyển hưởng trợ cấp theo cách tính quy định tại tiết
a, tiết b điểm 2 mục II của Thông tư này thì tỷ lệ mất sức lao động do thương tật,
do bệnh tật là căn cứ để hưởng trợ cấp hàng tháng, đồng thời cũng là căn cứ để
hưởng các chế độ ưu đãi, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Ví dụ 1:
Ông T có 12 năm phục vụ trong
quân đội về nghỉ hưởng chế độ trợ cấp bệnh binh từ ngày 01 tháng 01 năm 1986 mất
sức lao động 70%, trong biên bản giám định bệnh tật hoặc giám định thương tật
có xác định tỷ lệ mất sức lao động do thương tật là 29%. Chế độ trợ cấp đối với
ông T được giải quyết như sau:
Lấy tỷ lệ mất sức lao động chung
(70%) trừ đi tỷ lệ mất sức lao động do thương tật (29%): 70% - 29% = 41%, như vậy
ông T được hưởng trợ cấp bệnh binh hạng 3 (quân nhân bị bệnh nghề nghiệp) mất sức
lao động 41% là 122.000 đồng/tháng (thời điểm năm 2002) và trợ cấp thương tật
theo tỷ lệ 29% là 127.000 đồng/tháng (thời điểm năm 2002). Ngoài ra ông T được
hưởng chế độ ưu đãi khác quy định đối với thương binh, bệnh binh mất sức lao động
dưới 61%.
Ví dụ 2:
Ông P có 8 năm phục vụ trong
quân đội về nghỉ hưởng chế độ trợ cấp bệnh binh từ ngày 01 tháng 7 năm 1976 mất
sức lao động 87%, trong biên bản giám định bệnh tật hoặc giám định thương tật
có xác định tỷ lệ mất sức lao động do thương tật là 25%. Chế độ trợ cấp đối với
ông P được giải quyết như sau:
Lấy tỷ lệ mất sức lao động chung
(87%) trừ đi tỷ lệ mất sức lao động do thương tật (25%): 87% - 25% = 62%; Như vậy
ông P được hưởng trợ cấp bệnh binh mất sức lao động 62% là 227.000 đồng/tháng
(thời điểm năm 2002) và trợ cấp thương tật theo tỷ lệ 25% là 109.000 đồng/tháng
(thời điểm năm 2002). Ngoài ra ông P còn được hưởng các chế độ ưu đãi khác theo
quy định đối với bệnh binh mất sức lao động 61% - 80%.
Ví dụ 3:
Ông V có 17 năm công tác liên tục
về nghỉ hưởng chế độ trợ cấp công nhân viên chức mất sức lao động từ ngày 01
tháng 7 năm 1991 với tỷ lệ 82%, trong biên bản giám định y khoa có ghi tình trạng
thương tật và xác định tỷ lệ mất sức lao động do thương tật là 21%. Chế độ trợ
cấp đối với ông V được giải quyết như sau:
Lấy tỷ lệ mất sức lao động chung
(82%) trừ đi tỷ lệ mất sức lao động do thương tật (21%): 82% - 21% = 61%; Như vậy
ông V được hưởng trợ cấp mất sức lao động 61% và trợ cấp thương tật theo tỷ lệ
21% là 92.000 đồng/tháng (thời điểm năm 2002). Ngoài ra ông V còn được hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
d. Trường hợp bệnh binh, công
nhân viên chức mất sức lao động không có nguyện vọng chuyển hưởng hai khoản trợ
cấp hoặc sau khi tính lại không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp bệnh binh (mất sức
lao động còn dưới 41%), trợ cấp mất sức lao động (mất sức lao động còn dưới
61%) hoặc mức trợ cấp bệnh binh, mất sức lao động và trợ cấp thương tật lại thấp
hơn mức trợ cấp đang hưởng thì tiếp tục hưởng trợ cấp bệnh binh hoặc trợ cấp mất
sức lao động và các chế độ ưu đãi, chế độ bảo hiểm xã hội như đang hưởng.
III/ HỒ SƠ THỦ
TỤC:
1. Hồ sơ:
a. Hồ sơ gốc của bệnh binh và hồ
sơ thương tật là hồ sơ có từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, được lưu giữ tại Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
Phòng Tổ chức Lao động xã hội.
Hồ sơ gốc của công nhân viên chức
mất sức lao động là hồ sơ có từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, được lưu giữ tại
Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b. Trong hồ sơ phải có đủ yếu tố:
- Thời gian thực tế công tác
trong quân đội, công an, cơ quan, đơn vị được tính là thời gian công tác liên tục
theo qui định.
- Biên bản của Hội đồng Giám định
Y khoa có thẩm quyền kết luận tỷ lệ mất sức lao động do thương tật, tỷ lệ mất sức
lao động do bệnh tật.
Bệnh binh, công nhân viên chức mất
sức lao động đồng thời là thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên được
xác nhận từ ngày 31 tháng 12 năm 1994 trở về trước và đã giám định lại thương tật,
bệnh tật đúng qui định từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được sử dụng biên bản giám định y khoa cuối cùng để tính hưởng
chế độ theo Thông tư này.
c. Một số kết luận tình trạng mất
sức lao động trong biên bản giám định y khoa của Hội đồng Giám định Y khoa được
qui định cụ thể như sau:
- Mất sức lao động loại A được
xác định là 81%;
- Mất sức lao động loại B được
xác định là 61%;
- Mất sức lao động loại C được
xác định là 41%;
Tại biên bản giám định y khoa chỉ
kết luận: mất sức lao động thì được xác định là 61%.
2. Thủ tục:
2.1. Đối với bệnh binh, công
nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh qui định tại điểm 1 mục
I Thông tư này:
a. Bản khai cá nhân (mẫu số 01)
kèm xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang trực tiếp chi trả
trợ cấp.
b. Phòng Tổ chức lao động xã hội:
- Căn cứ nội dung bản khai cá
nhân do Uỷ ban nhân dân xã chuyển đến, lập 2 bản danh sách bệnh binh (mẫu số 2)
và 3 bản danh sách công nhân viên chức mất sức lao động (mẫu số 2a).
- Rà soát trợ cấp bệnh binh;
- Kiểm tra tỷ lệ thương tật;
Phòng Tổ chức Lao động xã hội
sau khi kiểm tra, rà soát, chuyển 01 danh sách bệnh binh, 02 danh sách công
nhân viên chức mất sức lao động (kèm bản khai cá nhân) về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Đối chiếu hồ sơ đang quản lý để
điều chỉnh bổ sung các yếu tố trong danh sách bệnh binh thành danh sách của
toàn tỉnh, thành phố (mẫu số 2);
- Kiểm tra danh sách công nhân
viên chức mất sức lao động, sau đó chuyển danh sách (kèm bản khai cá nhân) sang
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để điều
chỉnh bổ sung các yếu tố của từng người.
- Tiếp nhận bản danh sách công
nhân viên chức mất sức lao động (mẫu số 2a) của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố;
- Hoàn chỉnh hồ sơ thương tật;
- Quyết định cấp giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật (mẫu
số 6-TB7).
2.2. Đối với bệnh binh, công
nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh qui định tại khoản a,
khoản b điểm 2 mục I Thông tư này:
a. Bản khai cá nhân (mẫu số 01)
kèm xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang chi trả trợ cấp.
b. Phòng Tổ chức lao động xã hội:
- Căn cứ bản khai cá nhân do Uỷ
ban nhân dân xã chuyển đến, lập 2 bản danh sách bệnh binh (mẫu số 3) và 03 bản
danh sách công nhân viên chức mất sức lao động (mẫu số 3a);
* Rà soát trợ cấp bệnh binh;
* Kiểm tra tỷ lệ thương tật;
Sau đó chuyển 01danh sách bệnh
binh, 02 danh sách công nhân viên chức mất sức lao động (kèm bản khai cá nhân)
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
- Đối chiếu hồ sơ đang quản lý để
điều chỉnh, bổ sung các yếu tố trong danh sách bệnh binh thành danh sách của
toàn tỉnh, thành phố (mẫu số 3);
- Kiểm tra danh sách công nhân
viên chức mất sức lao động, sau đó chuyển danh sách (kèm bản khai cá nhân) sang
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố kiểm tra, đối chiếu hồ sơ đang quản lý để điều
chỉnh, bổ sung các yếu tố của từng người.
Tiếp nhận bản danh sách công
nhân viên chức mất sức lao động (mẫu số 3a) của Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố;
- Hoàn chỉnh hồ sơ thương tật, hồ
sơ bệnh binh và quân nhân bị bệnh nghề nghiệp (bệnh binh 3 cũ);
- Quyết định cấp giấy chứng nhận
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật (mẫu
số 6-TB7).
- Quyết định cấp giấy chứng nhân
bệnh binh và trợ cấp bệnh binh (mẫu số: 7-BB3).
2.3. Sau khi hoàn thiện danh
sách bệnh binh, công nhân viên chức mất sức lao động hưởng trợ cấp thương tật,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập 02 bản tổng hợp (mẫu số 04), gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội 01 bản kèm theo bản trích lục hồ sơ thương tật
(mẫu số 6-TB5); trích lục hồ sơ bệnh binh (mẫu số 7-BB6).
IV/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai tổ chức thực
hiện Nghị định số 102/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm
xã hội và các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị
định số 102/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ và Thông tư này
tới các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân, đặc biệt là đối với các đối tượng
chính sách.
- Tổ chức quán triệt, hướng dẫn
về nội dung, thủ tục, hồ sơ chi trả trợ cấp và thống nhất công tác quản lý danh
sách bệnh binh, công nhân viên chức mất sức lao động, quản lý hồ sơ bệnh binh,
thương binh nói tại Thông tư này theo qui định hiện hành.
3. Thực hiện chế độ đối với bệnh
binh, công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh phải kết hợp
với việc kiểm tra, phát hiện, xử lý những sai sót và củng cố, bổ sung hoàn thiện
hồ sơ của từng người theo từng chế độ được hưởng. Bảo đảm dân chủ, công khai đối
với người hưởng chế độ và trong nhân dân.
Trợ cấp thương tật đối với
thương binh, trợ cấp bệnh binh và mất sức lao động qui định tại Thông tư này được
thực hiện từ ngày Nghị định số 102/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2002 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành.
4. Việc giám định lại bệnh tật đối
với bệnh binh, công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời là thương binh
sau ngày Nghị định số 102/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ có
hiệu lực không có giá trị pháp lý để tính hưởng chế độ mất sức lao động do bệnh
tật và mất sức lao động do thương tật qui định tại Thông tư này.
5. Bệnh binh, công nhân viên chức
mất sức lao động đồng thời là thương binh loại B (được xác nhận trước ngày 31
tháng 12 năm 1993) cũng được thực hiện theo qui định tại Thông tư này.
6. Bệnh binh, công nhân viên chức
mất sức lao động đồng thời là thương binh được xác nhận trước ngày 01 tháng 01
năm 1995, nếu sau ngày đó tiếp tục làm việc ở các cơ quan, đơn vị mà thời gian
công tác được tính hưởng Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không thuộc đối tượng qui
định của Thông tư này.
7. Đối với bệnh binh đồng thời
là thương binh được xác nhận từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về sau không thực
hiện việc cộng tỷ lệ thương tật và tỷ lệ bệnh tật để hưởng chế độ bệnh binh vì
vậy không thuộc đối tượng thực hiện quy định của Thông tư này.
8. Căn cứ vào danh sách do Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố kiểm
tra hồ sơ trợ cấp mất sức lao động của từng người, hoàn chỉnh danh sách hoặc lập
thành danh sách công nhân viên chức mất sức lao động hưởng trợ cấp mới (theo mẫu
số 2a, 3a) và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, thực hiện
chế độ.
Những vướng mắc về hồ sơ, danh
sách công nhân viên chức mất sức lao động liên quan đến việc thực hiện qui định
tại Thông tư này do Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố xem xét giải quyết theo
thẩm quyền hoặc hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
9. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình triển khai tổ chức
thực hiện, có gì vướng mắc đề nghị Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu hướng dẫn.
Mẫu số
01
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KHAI HƯỞNG TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT,TRỢ CẤP BỆNH BINH HOẶC
TRỢ CẤP MẤT SỨC LAO ĐỘNG
- Họ và tên:............................................
năm sinh:............................................
- Nguyên
quán:...................................................................................................
- Hiện cư trú tại:..................................................................................................
- Nhập ngũ hoặc thoát ly công
tác ngày........ tháng.......... năm..........................
- Đơn vị, cơ quan khi tại ngũ hoặc
thoát ly công tác:.........................................
- Xuất ngũ ngày.........
tháng........ năm....... Tái ngũ ngày....... tháng..... năm....
- Thời gian công tác liên tục:.......
năm........ tháng. Trong đó......... năm..... tháng phục vụ trong quân đội,
Công an.
- Đang hưởng chế độ: bệnh
binh/công nhân viên chức mất sức Lao động.
- Số giấy chứng nhận bệnh
binh.......... Sổ trợ cấp mất sức lao động........... Số giấy chứng nhận thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh......... Theo Quyết định số........
ngày......... tháng........ năm...... của.........................
- Tỷ lệ mất sức lao động chung
(TT và BB):......... % (bằng chữ........ phần trăm)
- Tỷ lệ mất sức lao động do
thương tất:................ % (bằng chữ......... phần trăm)
Bản thân cam đoan chưa được nhận
trợ cấp thương tật. Đối chiếu với qui định của Thông tư hướng dẫn số........
ngày.... tháng...... năm..... của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về chế độ
trợ cấp đối với bệnh binh hoặc công nhân viên chức mất sức lao động đồng thời
là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, đề nghị xem xét giải
quyết để tôi được (chỉ ghi 1 trong 3 trường hợp):
1. Hưởng trợ cấp bệnh binh/công
nhân viên chức mất sức lao động đồng thời hưởng trợ cấp thương tật với tỷ lệ.........%.
2. Hưởng trợ cấp thương tật với
tỷ lệ........ % và trợ cấp bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động với tỷ
lệ........%.
3. Giữ nguyên chế độ trợ cấp bệnh
binh/công nhân viên chức mất sức lao động đang hưởng với tỷ lệ..........%.
Xác
nhận của UBND xã/phường/thị trấn
Ông/bà.........
đang hưởng chế độ bệnh binh/công nhân viên chức mất sức lao động (đồng thời
là thương binh NHCSNTB có tỷ lệ.......... %)
Ông
bà có nguyện vọng..........................
................................................................
Như
đã ghi tại trường hợp thứ........ tại bản khai này
Ngày........
tháng...... năm..........
Chủ
tịch
|
Ngày...
tháng... năm...
Người khai ký
(Ghi rõ họ tên)
|