Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 02/2002/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 04/01/2002
Ngày có hiệu lực 19/01/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

BỘ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 02/2002/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2002 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG DẠY NGHỀ

Căn cứ Bộ Luật lao động, Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ; Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật lao động và Luật Giáo dục về dạy nghề; sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên trường dạy nghề như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG:

1. Giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường dạy nghề công lập, bán công, dân lập, tư thục; giáo viên dạy nghề trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học có dạy nghề dài hạn;

2. Cán bộ làm công tác quản lý ở các trường dạy nghề có tham gia giảng dạy.

II. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA GIÁO VIÊN TRƯỜNG DẠY NGHỀ:

Chế độ làm việc của giáo viên Trường dạy nghề quy định như sau:

1. Thời gian làm việc:

Thời gian làm việc của giáo viên dạy nghề là 44 tuần/năm học, trong đó: giảng dạy 40 tuần; học tập nâng cao trình độ, nghiên cứu khoa học 4 tuần.

Quỹ thời gian 40 tuần/năm học là thời gian giáo viên thực hiện các công việc sau: giảng dạy trên lớp, hoặc hướng dẫn thực hành; làm những công việc chuẩn bị trước, sau khi giảng dạy (nghiên cứu giáo trình và các tài liệu giảng dạy; soạn giáo án; chấm bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ; sinh hoạt chuyên môn; dự lớp, trao đổi nghiệp vụ; chuẩn bị mô hình, học cụ, phương tiện giảng dạy) và thực hiện những nhiệm vụ khác theo tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức - viên chức đối với giáo viên dạy nghề theo quy định của Nhà nước.

Quỹ thời gian 4 tuần/năm học dành cho giáo viên học tập nâng cao trình độ và nghiên cứu khoa học, thời gian học tập nếu có yêu cầu dài hơn sẽ lấy quỹ thời gian giảng dạy (40 tuần) chuyển sang thời gian học tập; trường hợp giáo viên không sử dụng hết 4 tuần để học tập và nâng cao trình độ thì thời gian còn lại sẽ chuyển sang làm công tác giảng dạy.

2. Tiêu chuẩn giờ giảng của giáo viên:

Tiêu chuẩn giờ giảng là số giờ định mức (số tiết/tuần) mỗi giáo viên phải thực hiện giảng lý thuyết hoặc dạy thực hành quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này được áp dụng đối với lớp học lý thuyết có số học sinh tối đa 35 người, lớp học thực hành tối đa 18 người với nghề bình thường và tối đa 10 người với nghề nặng nhọc, độc hại, những nghề dễ gây tai nạn nguy hiểm. Trường hợp học lý thuyết cần thiết phải ghép lớp có từ 70 học sinh trở lên thì 1 tiết thực giảng ở lớp được tính với hệ số 1,5.

Quy ước: 1 tiết giảng dạy lý thuyết 45 phút, bằng 1 giờ chuẩn; 1 tiết giảng dạy lý thuyết bằng 1,5 giờ dạy thực hành (1 giờ dạy thực hành 60 phút).

Đối với giáo viên quân sự, giáo viên thể dục thể thao thời gian làm công tác tổ chức phong trào thể dục, huấn luyện quân sự cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường được tính là thời gian giảng dạy.

Giờ giảng quy định trong phụ lục số 2 là tiêu chuẩn giờ giảng tối thiểu trong một năm học cho cán bộ quản lý tham gia giảng dạy. Hiệu trưởng căn cứ vào khối lượng công tác thực tế của cán bộ quản lý quyết định tiêu chuẩn cụ thể đối với từng người.

3. Quy định về việc quy đổi một số loại giờ lao động khác ra giờ chuẩn:

a. Soạn đề thi, coi thi và chấm thi học kỳ:

- Soạn đề thi:

+ Một đề thi viết kèm theo đáp án được tính bằng 1 giờ chuẩn; một đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,25 giờ chuẩn;

+ Một đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn.

- Chấm thi:

+ Lý thuyết: được tính bằng 0,1 giờ chuẩn/bài;

+ Vấn đáp: 0,2 giờ chuẩn/1 học sinh;

+ Thực hành: thời gian thực tế chấm thi thực hành được tính như giờ giảng thực hành.

- Coi thi: 1 giờ coi thi (lý thuyết hoặc thực hành) được tính bằng 0,25 giờ chuẩn.

b. Soạn đề thi, coi thi và chấm thi tốt nghiệp:

[...]