Thông tư 01/NH-TT-1995 về Quy chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài do Ngân Hàng Nhà Nước ban hành

Số hiệu 01/NH-TT
Ngày ban hành 28/04/1995
Ngày có hiệu lực 28/04/1995
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/NH-TT

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 01/NH-TT. NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN "QUY CHẾ ĐẶT VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM" ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI

Căn cứ Nghị định số 82/CP ngày 02/8/1994 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 179/CP ngày 2/11/1994 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên (sau đây gọi tắt là Quy chế),
Sau khi trao đổi ý kiến với một số Bộ, ngành và địa phương có liên quan, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể về một số điểm trong Quy chế để thi hành thống nhất như sau:

1. Đối tượng được Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:

1.1. Tổ chức tín dụng và Ngân hàng nước ngoài quy định tại Quy chế được hiểu là các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ - Ngân hàng theo giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền tại các nước cấp, gồm:

- Các ngân hàng thương mại;

- Các ngân hàng đầu tư;

- Các công ty tài chính;

- Các tổ chức khác hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng.

1.2. Các tổ chức tín dụng và ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là TCTD) nếu có yêu cầu đặt Văn phòng đại diện tại Việt Nam để thiết lập các mối quan hệ ngân hàng, thương mại và đầu tư với các tổ chức kinh tế Việt Nam và có đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Quy chế và Thông tư hướng dẫn này được xét cấp giấy phép đặt tại Văn phòng đại diện tại Việt Nam.

Một TCTD có thể được đặt Văn phòng đại diện (sau đây gọi tắt là VPĐD) tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam, nhưng tại một số tỉnh, thành phố mỗi TCTD chỉ được phép đặt một VPĐD và mỗi VPĐD phải có người phụ trách riêng.

2. Điều kiện để được Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện (sau đây gọi tắt là Giấy phép):

2.1. Điều kiện để TCTD được cấp giấy phép quy định tại Điều 2 Quy chế được hiểu như sau:

- TCTD được thành lập phù hợp với pháp luật nước nguyên xứ, theo giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;

- TCTD phải hoạt động không dưới 5 năm tại nước nguyên xứ và là một TCTD có uy tín;

- TCTD có nhu cầu tìm hiểu thị trường Việt Nam và thiết lập quan hệ hợp tác với Việt Nam và có tổ chức kinh tế của Việt Nam trên lĩnh vực ngân hàng, thương mại và đầu tư.

2.2. TCTD không được xét cấp giấy phép trong các trường hợp sau:

- TCTD không có đủ điều kiện quy định tại điểm 2.1 trên;

- TCTD đang có Chi nhánh hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố nơi xin đặt VPĐD;

- TCTD mẹ hoặc một TCTD khác cùng tập đoàn đang hoạt động tại địa bàn nơi TCTD xin đặt VPĐD. 3. Phạm vi hoạt động:

VPĐD của TCTD chỉ được thực hiện những công việc sau:

- Làm chức năng văn phòng liên lạc và nghiên cứu thị trường;

- Xúc tiến xây dựng các dự án của TCTD tại Việt Nam;

- Thúc đẩy và giám sát thực hiện các hợp đồng, thoả thuận đã ký giữa TCTD với các tổ chức tín dụng Việt Nam và các doanh nghiệp Việt Nam, các dự án do TCTD tài trợ tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam.

- VPĐD không được kinh doanh, làm các dịch vụ sinh lợi tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.

4. Thủ tục xét cấp Giấy phép đặt VPĐD:

4.1. TCTD có yêu cầu đặt VPĐD tại Việt Nam phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước một bộ hồ sơ gồm có:

4.1.1. Đơn xin đặt VPĐD tại Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng quản trị ký (nội dung đơn theo mẫu số 1 ban hành kèm Thông tư này) và chữ ký phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ;

[...]