BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 1980
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG TÁC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG ĐỂ THI HÀNH ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH
Thi hành nghị định số 302-CP
ngày 01-12-1978 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ liên hiệp các xí nghiệp
quốc doanh, Bộ Lao động hướng dẫn về công tác lao động tiền lương của liên hiệp
các xí nghiệp quốc doanh như sau:
I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
LIÊN HIỆP CÁC XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
Nhiệm vụ và quyền hạn của liên
hiệp các xí nghiệp quốc doanh (sau đây gọi tắt là liên hiệp) về quản lý lao động
tiền lương đã được quy định trong Điều lệ của liên hiệp (từ điều 15 đến điều
19), dưới đây Bộ Lao động quy định và hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn của liên hiệp
về mặt này như sau :
1. Công tác
định mức lao động và tổ chức lao động.
a) Định mức lao động:
- Liên hiệp phải lập và tổ chức
thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm về công tác định mức lao động cho toàn
ngành, hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc xây dựng kế hoạch này và chỉ đạo kiểm
tra việc thực hiện; chỉ đạo và đôn đốc các xí nghiệp thực hiện đúng đắn các
tiêu chuẩn và định mức lao động của Nhà nước và của ngành đã ban hành.
Đối với những công việc chưa có
tiêu chuẩn và mức thống nhất của Nhà nước, liên hiệp tổ chức việc xây dựng để tổng
giám đốc liên hiệp ban hành sau khi được sự thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Lao
động .
Trên cơ sở những tiêu chuẩn và mức
chi tiết, dựa vào quy trình công nghệ tiến bộ, liên hiệp chỉ đạo xây dựng và
ban hành mức tổng hợp của từng sản phẩm theo quy định của Nhà nước, làm cơ sở
cho việc xây dựng và xét duyệt kế hoạch, quản lý quỹ tiền lương v.v…
Liên hiệp hướng dẫn các xí nghiệp
trực thuộc xây dựng những mức lao động trong khi chưa có mức ngành, tổ chức xét
duyệt những mức ấy để giám đốc các xí nghiệp ban hành.
Đôn đốc các xí nghiệp áp dụng
các tiêu chuẩn và mức hiện có vào việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động
và trả lương cho công nhân.
Thực hiện chế độ quản lý và hạch
toán nghiệp vụ về định mức lao động, phân tích hiệu quả của việc thực hiện định
mức, tổng kết và phổ biến những kinh nghiệm sản xuất và phương pháp lao động
tiên tiến, thường xuyên nâng cao chất lượng định mức lao động.
b) Tổ chức lao động:
Liên hiệp xây dựng và thực hiện
kế hoạch công tác tổ chức lao động khoa học, nghiên cứu xây dựng mô hình mẫu và
thiết kế mẫu về tổ chức lao động khoa học, hướng dẫn các đơn vị trong liên hiệp
thực hiện, đồng thời tổ chức chỉ đạo điển hình để rút kinh nghiệm, từng bước mở
rộng ra toàn ngành. Kế hoạch công tác tổ chức lao động khoa học phải được lập đồng
thời với kế hoạch kinh tế kỹ thuật. Tổ chức lao động khoa học phải tiến hành có
hệ thống và thường xuyên trong tất cả các khâu lao động chính, phụ và phục vụ.
Phải kết hợp kinh nghiệm tiên tiến với tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoàn cảnh
sản xuất cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất sức lao động vào sản xuất, tạo điều
kiện bảo vệ tốt sức khỏe người lao động và không ngừng tăng năng suất lao động.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và
định mức lao động tiến bộ, liên hiệp hướng dẫn các xí nghiệp bố trí lại lao động
một cách chặt chẽ trong từng dây chuyền sản xuất. Liên hiệp phải theo dõi kiểm
tra việc sử dụng đúng ngành nghề, tổ chức làm việc, chế độ đãi ngộ đối với những
kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giỏi và công nhân lành nghề nhằm phát huy tốt năng lực của
họ.
Trong quá trình xét duyệt chỉ đạo
thực hiện kế hoạch, liên hiệp có quyền điều hòa lao động giữa các xí nghiệp.
Các cơ quan hữu quan địa phương như công an, lương thực…cần giải quyết vấn đề hộ
khẩu, lương thực cho những người được điều động từ địa phương này sang địa
phương khác theo quyết định của liên hiệp để tạo điều kiện sử dụng hợp lý lực
lượng lao động trong toàn liên hiệp.
Khi xí nghiệp thu hẹp sản xuất
hoặc cải tiến tổ chức sản xuất mà có lao động dôi ra, nếu xí nghiệp không tự giải
quyết được thì liên hiệp điều động cho các xí nghiệp khác. Nếu không có yêu cầu
của xí nghiệp khác thì giải quyết theo điều 6 của nghị định số 24-CP ngày
13-1-1963 của Hội đồng Chính phủ.
Trường hợp do nguyên nhân khách
quan, xí nghiệp phải ngừng việc nhiều ngày mà bản thân từng xí nghiệp không tự
giải quyết được thì liên hiệp có trách nhiệm tạm thời điều chỉnh cho những xí
nghiệp khác. Tránh tình trạng để công nhân hưởng lương ngừng việc kéo dài quá
thời hạn quy định.
2. Tổ chức
liền lương
a) Tiền lương áp dụng chung trong liên hiệp:
Đối với những xí nghiệp sản xuất
đã ổn định về nhiệm vụ mặt hàng và nguyên vật liệu thì liên hiệp phải kiên quyết
thực hiện chế độ tiền lương sản phẩm cho toàn bộ xí nghiệp nghĩa là chi quỹ tiền
lương theo mức hoàn thành khối lượng sản phẩm có kiểm tra chặt chẽ về chất lượng.
Còn việc trả lương trong nội bộ xí nghiệp do giám đốc xí nghiệp quyết định thực
hiện đúng chế độ của Nhà nước.
Liên hiệp có trách nhiệm hướng dẫn
và kiểm tra các xí nghiệp trực thuộc thực hiện đúng các chế độ, chính sách tiền
lương của Nhà nước, áp dụng các thang lương, bảng lương, các hình thức trả
lương và các chế độ phụ cấp đúng quy định. Liên hiệp quy định cụ thể các tiêu
chuẩn và điều kiện khen thưởng, xét duyệt nội quy và chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc thi hành đúng các chế độ tiền thưởng hiện hành. Còn biện pháp khen thưởng
là thuộc quyền giám đốc xí nghiệp.
Hàng năm, liên hiệp giao chỉ
tiêu đào tạo công nhân cho các xí nghiệp, đôn đốc các xí nghiệp tổ chức đào tạo
bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề và tổ chức thi kiểm tra nâng bậc cho công
nhân theo quy định của Nhà nước.
Dựa vào các phương pháp xác định
cấp bậc công việc mà Bộ Lao động đã hướng dẫn, liên hiệp chọn phương pháp xác định
cấp bậc công việc thích hợp với tổ chức sản xuất, đặc điểm kỹ thuật của ngành
mà hướng dẫn các xí nghiệp xác định cấp bậc kỹ thuật thống nhất cho những nghề
phổ biến trong ngành để đề nghị các cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt ban hành.
Dựa theo bảng phân loại lao động
hiện hành, liên hiệp căn cứ vào đặc điểm và điều kiện lao động cụ thể của các
nghề trong ngành để nghiên cứu đề nghị bổ sung các chức danh chưa có hoặc sửa đổi
cho hợp lý, làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ cung cấp lương thực, thực phẩm,
bồi dưỡng lao động nặng nhọc, độc hại.
Căn cứ vào phương pháp và tiêu
chuẩn xếp hạng xí nghiệp do Bộ Lao động hướng dẫn, liên hiệp nghiên cứu xác định
các yếu tố cụ thể của ngành để xếp hạng cho các xí nghiệp trong liên hiệp,
trình cơ quan cấp trên phê chuẩn.
Định kỳ tổ chức sơ kết và phổ biến
kinh nghiệm của các xí nghiệp trong công tác quản lý thực hiện các chính sách
chế độ tiền lương, tiền thưởng…uốn nắn kịp thời những lệnh lạc của các xí nghiệp,
đề xuất ý kiến sửa đổi những chính sách, chế độ không còn phù hợp.
b) Tiền lương cho cán bộ quản lý liên hiệp:
Trong khi chờ đợi Nhà nước ban
hành bảng lương chức vụ của cán bộ quản lý các liên hiệp và tiêu chuẩn phân hạng
các liên hiệp, tạm thời quy định việc xếp lương cho cán bộ quản lý giữ các chức
vụ lãnh đạo trong các cơ quan liên hiệp theo những nguyên tắc sau:
- Mức lương của tổng giám đốc và
phó tổng giám đốc liên hiệp tạm thời vận dụng mức lương của cán bộ lãnh đạo vụ,
cục hiện hành. Mức lương của các trưởng, phó phòng trực thuộc cục, vụ, viện
cũng dùng để xếp cho các trưởng, phó phòng các liên hiệp;
- Cán bộ cấp trên tăng cường cho
liên hiệp mà mức lương cũ cao hơn mức lương mới vẫn được giữ nguyên cho tới khi
có quy định mới.
c) Tiền thưởng cho cán bộ công tác ở cơ quan liên hiệp:
Liên hiệp là một tổ chức hạch
toán cấp trên, được trích lập quỹ khen thưởng chế độ phân phối lợi nhuận quy định
trong thông tư số 165-TTg ngày 21-3-1978 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hiện hành. Mức trích lập quỹ khen thưởng của liên hiệp phụ thuộc vào kết quả
hoàn thành kế hoạch của các xí nghiệp và đơn vị trực thuộc trong toàn liên hiệp.
Việc phân phối theo chế độ thưởng này thi hành theo văn bản hướng dẫn của Bộ
Lao động. Tiền thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất được áp dụng
theo nghị định số 20-CP ngày 8-2-1965 của Hội đồng Chính phủ. Chế độ tiền thưởng
từ quỹ lương không áp dụng cho cán bộ, công nhân viên công tác ở cơ quan liên
hiệp.
3. Công tác
bảo hộ lao động
a) Lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
Khi xây dựng quy hoạch và kế hoạch
sản xuất, liên hiệp phải làm kế hoạch bảo hộ lao động (bao gồm đủ 5 nội dung
trong biểu 24-KH/C Nhà nước quy định) trình Bộ chủ quản xét duyệt.
Liên hiệp chỉ đạo và hướng dẫn
các xí nghiệp xây dựng và kế hoạch bảo hộ lao động, xét duyệt và tổng hợp thành
dự án về bảo hộ lao động toàn liên hiệp để đưa vào kế hoạch sản xuất kỹ thuật
tài chính của liên hiệp. Liên hiệp không được duyệt kế hoạch sản xuất nếu không
có kế hoạch bảo hộ lao động.
Khi giao kế hoạch chính thức cho
các xí nghiệp, liên hiệp phải giao cả chỉ tiêu về bảo hộ lao động, đồng thời
tăng cường kiểm tra đôn đốc và giúp các xí nghiệp thực hiện tốt các biện pháp đề
ra.
b) Xây dựng và thực hiện các quy phạm, quy trình kỹ thuật
an toàn:
Liên hiệp chỉ đạo và kiểm tra
các xí nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các quy phạm kỹ thuật an toàn và vệ sinh
lao động của Nhà nước.
Liên hiệp xây dựng những quy
trình, quy phạm kỹ thuật an toàn thuộc phạm vi áp dụng trong các xí nghiệp của
liên hiệp và đề nghị Bộ chủ quản ban hành.
Các xí nghiệp tự xây dựng những
quy trình kỹ thuật an toàn thuộc nội bộ xí nghiệp để giám đốc xí nghiệp ban hành
sau khi được liên hiệp duyệt.
c) Thực hiện các thể lệ, chế độ bảo hộ lao động:
Liên hiệp chỉ đạo và kiểm tra
các xí nghiệp thực hiện các thể lệ, chế độ bảo hộ lao động của Nhà nước, hướng
dẫn và tạo điều kiện về tài chính, vật tư kỹ thuật…để các xí nghiệp thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động cho công nhân.
d) Thực hiện các biện pháp tổ chức và chỉ đạo và công tác
bảo hộ lao động:
Liên hiệp có nhiệm vụ đào tạo và
bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động cho toàn
ngành; định kỳ tổ chức những lớp huấn luyện về kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
cho cán bộ quản lý trong ngành.
Liên hiệp chỉ đạo các xí nghiệp
thực hiện chế độ tự kiểm tra về kỹ thuật an toàn, chế độ điều tra khai
báo, thống kê tai nạn lao động theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Công tác
kế hoạch lao động tiền lương
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ
kế hoạch đã được cấp trên xác định, liên hiệp hướng dẫn các xí nghiệp xây dựng
kế hoạch lao động tiền lương bao gồm kế hoạch tăng năng suất lao động, kế hoạch
tổng số công nhân, viên chức, kế hoạch, quỹ tiền lương, kế hoạch đào tạo và
nâng bậc… Sau đó tổng hợp thành kế hoạch, lao động tiền lương của toàn liên hiệp
để trình cấp trên xét duyệt.
Liên hiệp không phân bổ chỉ tiêu
tuyển dụng hàng năm mà do giám đốc các xí nghiệp xét duyệt định trong phạm vi
quỹ tiền lương đã được duyệt như đã quy định trong điều lệ xí nghiệp.
Liên hiệp xét duyệt cơ cấu và
biên chế bộ máy quản lý của các xí nghiệp trong phạm vi quỹ tiền lương và tỷ lệ
khống chế theo quy định của Nhà nước (Nghị quyết số 245-CP ngày 5-11-1974 đã
quy định là bộ máy quản lý xí nghiệp nói chung không được vượt quá 12% tổng số
cán bộ, công nhân. Trường hợp đặc biệt cũng không vượt quá 18%)
Liên hiệp phân bổ tổng quỹ tiền
lương đã được duyệt cho các xí nghiệp trực thuộc tương ứng với kế hoạch sản lượng
và chỉ tiêu tăng năng suất lao động, giám sát và kiểm tra chặt chẽ việc chi
tiêu quỹ tiền lương của các cơ sở thuộc quyền. Trường hợp xí nghiệp vượt chi quỹ
tiền lương, liên hiệp có trách nhiệm kiểm tra xác định nguyên nhân và có biện
pháp xử lý.
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ kế
hoạch dài hạn, liên hiệp lập quỹ kế hoạch và kế hoạch đào tạo cán bộ (chú trọng
đào tạo tổ trưởng sản xuất, đốc công, đội trưởng…) và công nhân kỹ thuật để bổ
sung cho toàn ngành.
Liên hiệp thường xuyên theo dõi,
kiểm tra và phân tích tình thực hiện kế hoạch lao động tiền lương trong toàn
liên hiệp để đáng giá hiệu quả của công tác quản lý lao động.
5. Công tác
đời sống
Liên hiệp huy động, sử dụng một
số lao động dôi ra để tổ chức những cơ sở tăng gia, chăn nuôi…tạo thêm nguồn thực
phẩm cho công nhân, viên chức tự cải thiện đời sống nếu đựơc Nhà nước cho phép
và phải hạch toán riêng.
Liên hiệp hướng dẫn và kiểm tra
các đơn vị cơ sở thực hiện những biện pháp phát triển phúc lợi tập thể và cải
thiện đời sống cho công nhân, viên chức trong ngành, trước tiên chú trọng các
nhu cầu về ăn, ở, đi lại, học tập…
Liên hiệp có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh, thành kiểm tra, theo dõi sát sao tình
hình cung cấp phân phối lương thực, thực phẩm, hàng hóa và tổ chức phục vụ ở
các cửa hàng, nhà ăn tập thể, bảo đảm đủ tiêu chuẩn, định lượng đúng đối tượng,
kịp thời đề xuất với Nhà nước (hoặc chính quyền địa phương) những biện pháp cần
thiết để hạn chế khó khăn trong đời sống của người lao động, nhất là đối với phụ
nữ, lao động nặng nhọc và thường xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại.
Liên hiệp phối hợp với các địa
phương trong việc xây dựng nhà ở và các công trình phúc lợi khác nhằm phục vụ đời
sống công nhân, viên chức các xí nghiệp thuộc liên hiệp đóng trên lãnh thổ.
6. Công tác
thi đua - hợp đồng tập thể
Liên hiệp phối hợp với công đoàn
trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào thi đua xã hội chủ nghĩa, định kỳ tổ
chức sơ kết phổ biến kinh nghiệm, quy định và thực hiện chế độ xét duyệt khen
thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích trong phong trào phát huy sáng kiến,
cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh
tế.
Liên hiệp hướng dẫn các xí nghiệp
tổ chức các tổ có tính chất quần chúng và tư vấn về sáng kiến cải tiến tổ chức
lao động và cải tiến kỹ thuật gồm những cán bộ và công nhân có nhiều sáng kiến
để thường xuyên đóng góp ý kiến về cải tiến tổ chức lao động và cải tiến kỹ thuật.
Liên hiệp phối hợp với công đoàn
hướng dẫn các xí nghiệp trong việc ký hợp đồng tập thể và kiểm tra quá trình thực
hiện các cam kết đó.
II. TỔ CHỨC BỘ MÔN LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG CỦA LIÊN HIỆP
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ
trên đây, cần phải kiện toàn tổ chức bộ môn lao động tiền lương của liên hiệp,
xác định rõ nhiệm vụ và tăng cường cán bộ có chất lượng để giúp tổng giám đốc
liên hiệp chỉ đạo có hiệu lực công tác quản lý lao động.
Cơ cấu tổ chức của phòng lao động
tiền lương của liên hiệp có thể gồm các bộ phận sau đây:
- Định mức và tổ chức lao động.
- Tiền lương, tiền thưởng,
- Kế hoạch lao động tiền
lương, điều phối lao động,
- Đào tạo và nâng cao tay nghề
cho công nhân,
- Bảo hộ lao động và kỹ thuật an
toàn.
Số lượng cán bộ trong từng bộ phận
tùy thuộc quy mô tính chất loại hình sản xuất và khối lượng công tác nhiều hay
ít để bố trí cho phù hợp theo tinh thần gọn, nhẹ, có chất lượng. Nói chung, mỗi
bộ phận chỉ nên có từ một đến hai người phụ trác. Khi cần nghiên cứu một vấn đề,
liên hiệp có thể trưng tập cán bộ chuyên môn kỹ thuật của xí nghiệp tập trung
làm một thời gian, xong nhiệm vụ lại trở về vị trí cũ.
Ngoài ra tùy theo sự cần thiết
và khối lượng công tác về xây dựng các tiêu chuẩn định mức, mô hình mẫu và thiết
kế mẫu về định mức và tổ chức lao động khoa học, liên hiệp có thể sử dụng một
vài xí nghiệp làm trạm nghiên cứu về tiêu chuẩn, định mức lao động, tổ chức lao
động khoa học dước sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc liên hiệp, huy động bất
kỳ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật nào để làm việc theo kế hoạch đã định.
III. PHẠM VI THI HÀNH
Thông tư này áp dụng đối với
liên hiệp các xí nghiệp quốc doanh trung ương thuộc các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, xây dựng, vận tải được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ, các ngành dựa vào đặc điểm
ngành mình có kế hoạch phân cấp và hướng dẫn các liên hiệp xí nghiệp thuộc quyền
thực hiện những nội dung trong thông tư này, giải quyết kịp thời những yêu cầu,
khó khăn, mắc mứu cho cấp dưới để thực hiện tốt điều lệ liên hiệp các xí nghiệp.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
LAO ĐỘNG
NGUYỄN THỌ CHÂN
|