BỘ
NỘI VỤ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2004/TT-BNV
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 01/2004/TT-BNV NGÀY 15/01/2004 HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 88/2003/NĐ-CP NGÀY 30/7/2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI
Thi hành Nghị định số
88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định), Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
như sau:
I. VỀ PHẠM VI
ĐIỀU CHỈNH
Phạm vi điều chỉnh gồm: hội,
liên hiệp hội, hội liên hiệp, Tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ và hội
có tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội) có tư
cách pháp nhân, có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh; trong tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh); trong huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện); xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là xã).
II. SỐ LƯỢNG
THÀNH VIÊN BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI, HỒ SƠ THÀNH LẬP BAN VẬN ĐỘNG, CÔNG NHẬN
BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP HỘI
1. Muốn thành lập hội những người
sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Số thành viên trong ban vận
động thành lập hội được quy định như sau:
a) Hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất 10 thành viên;
b) Hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, có ít nhất 5 thành viên;
c) Hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã, có ít nhất 3 thành viên;
d) Hiệp hội của các tổ chức kinh
tế có phạm vi hoạt động trong cả nước có ít nhất 5 thành viên đại diện cho các
tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 3
thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.
2. Hồ sơ thành lập ban vận động
thành lập hội gồm:
a) Đơn xin công nhận ban vận động
thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà
hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội
và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;
b) Danh sách và trích ngang của
những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm
sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.
3. Việc công nhận ban vận động
thành lập hội:
a) Ban vận động thành lập hội có
phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh, do Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau
đây gọi chung là Bộ) quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động
quyết định công nhận;
b) Ban vận động thành lập hội có
phạm vi hoạt động trong tỉnh, do Sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là Sở) quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động
quyết định công nhận;
c) Ban vận động thành lập hội có
phạm vi hoạt động trong huyện, xã, do Uỷ ban nhân dân huyện quyết định công nhận.
4. Nhiệm vụ của ban vận động
thành lập hội:
a) Vận động công dân, tổ chức
đăng ký tham gia hội;
b) Chuẩn bị hồ sơ thành lập hội
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định.
Sau khi đã hoàn tất việc trù bị
thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi hồ sơ đến:
- Bộ Nội vụ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh;
- Sở Nội vụ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã.
Ban vận động thành lập hội tự giải
thể khi đại hội bầu ra ban chấp hành của hội.
III. SỐ LƯỢNG
NGƯỜI ĐĂNG KÝ THAM GIA THÀNH LẬP HỘI
1. Hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất 100 chữ ký (đơn xin tham gia) của công
dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập
hội.
2. Hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh có ít nhất 50 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong
tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
3. Hội có phạm vi hoạt động
trong huyện có ít nhất 20 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong
huyện có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
4. Hội có phạm vi hoạt động
trong xã có ít nhất 10 chữ ký (đơn xin tham gia) của công dân, tổ chức trong xã
có đủ điều kiện, tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội.
5. Hiệp hội của các tổ chức kinh
tế có hội viên là đại diện của các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt
Nam, có phạm vi hoạt động trong cả nước có ít nhất 11 đại diện pháp nhân ở nhiều
tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất 5 đại diện pháp nhân
trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự
nguyện đăng ký tham gia thành lập hiệp hội.
Đối với hội nghề nghiệp có tính
đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia
thành lập hội sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 của
Nghị định, xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
IV. VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày kết thúc đại hội, ban lãnh đạo hội gửi báo cáo theo quy định tại Điều 13
Nghị định và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội, đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 15 Nghị định:
a) Bộ Nội vụ đối với hội có phạm
vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Nội vụ) đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã.
2. Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo theo quy định tại Điều 13 Nghị định và văn bản đề nghị
phê duyệt điều lệ của hội, căn cứ vào quy định pháp luật, nội dung của dự thảo
điều lệ hội, ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định quyết định phê duyệt điều lệ.
Trường hợp điều lệ hội có điểm
trái với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 15 Nghị định hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội theo đúng
quy định hiện hành.
V. TỔ CHỨC,
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ LÀM CÔNG TÁC HỘI VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Tổ chức hội do điều lệ hội
quy định.
2. Nhân sự làm việc tại cơ quan
thường trực của hội do hội tự quyết định. Tiền lương và các chế độ chính sách
khác đối với nhân sự làm việc tại cơ quan thường trực hội thực hiện theo quy định
của hội, do nguồn kinh phí của hội chi trả. Đối với cán bộ hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, tiền lương và các chế độ chính sách khác thực hiện theo quy định
của Nhà nước.
3. Kinh phí hoạt động của hội thực
hiện theo nguyên tắc tự đảm bảo. Trong trường hợp hội có hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Việc hỗ trợ ngân sách nhà
nước cho hội được thực hiện theo Quyết định số 21/2003/ QĐ-TTg ngày 29/01/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối
với hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
VI. VIỆC KẾT
NẠP HỘI VIÊN LIÊN KẾT VÀ HỘI VIÊN DANH DỰ
1. Đối với hiệp hội của các tổ
chức kinh tế được kết nạp hội viên liên kết là những doanh nghiệp liên doanh
hay 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp có
yếu tố nước ngoài).
2. Các hội (trừ các hiệp hội của
các tổ chức kinh tế) chỉ được kết nạp hội viên liên kết và hội viên danh dự là
công dân và tổ chức của Việt Nam. Quyền, nghĩa vụ của hội viên liên kết và hội
viên danh dự do điều lệ hội quy định.
VII. VỀ VIỆC
ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ NƠI ĐẶT TRỤ SỞ VÀ THAY ĐỔI LÃNH ĐẠO CHỦ
CHỐT CỦA HỘI
1. Việc đặt văn phòng đại diện.
Đối với hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước khi đặt văn phòng đại diện ở địa phương khác phải xin phép Uỷ ban
nhân dân tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện. Đơn xin phép nêu rõ:
a) Sự cần thiết đặt văn phòng đại
diện;
b) Số hội viên của hội tập hợp tại
địa phương đó và các hoạt động chính;
c) Nơi đặt trụ sở (địa điểm, điện
thoại, fax...).
Sau khi được sự đồng ý của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc cho phép đặt văn phòng đại diện, hội phải báo cáo bằng
văn bản với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.
2. Khi thay đổi trụ sở làm việc
của hội và thay đổi Chủ tịch, phó Chủ tịch, tổng thư ký hoặc các chức danh
tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
a) Đối với hội có phạm vi hoạt động
trong cả nước hoặc liên tỉnh, lãnh đạo hội gửi văn bản đến Bộ Nội vụ và Bộ quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động;
b) Đối với hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh, lãnh đạo hội gửi văn bản đến Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động;
c) Đối với hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã, lãnh đạo hội gửi văn bản báo cáo đến Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân
dân huyện.
Báo cáo về việc thay đổi trụ sở
phải nêu rõ nơi đặt trụ sở (địa điểm, điện thoại, fax).
Báo cáo của hội về thay đổi Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc chức danh tương đương, gửi kèm theo nghị
quyết về việc bầu các chức danh trên và lý lịch của người lãnh đạo mới.
VIII. HIỆP HỘI
CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
Ngoài các quyền được quy định tại
Điều 22 của Nghị định, hiệp hội các tổ chức kinh tế còn có quyền và trách nhiệm
sau:
1. Làm đầu mối phối hợp liên kết
giữa các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết, cùng có lợi;
2. Hỗ trợ doanh nghiệp hội viên
trong việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, xúc tiến thương mại;
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
các hội viên trong tranh chấp thương mại và hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các hội viên.
IX. VIỆC
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự.
2. Theo quy định tại khoản 1 Điều
28 của Nghị định, trong thời gian 12 tháng liên tục mà hội không có những hoạt
động như: họp ban chấp hành, ban thường vụ, thường trực theo quy định điều lệ hội
và tổ chức các hoạt động khác thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 15 của Nghị định quyết định giải thể.
3. Việc chia, tách; hợp nhất;
sáp nhập hội phải được đưa ra thảo luận trong ban chấp hành để trình đại hội
quyết định. Sau khi có nghị quyết của đại hội về việc chia, tách; hợp nhất; sáp
nhập hội, ban chấp hành hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 15 của Nghị định quyết định. Việc lập hội mới sau khi đã có nghị quyết
chia, tách; hợp nhất; sáp nhập được nghị quyết đại hội của hội thông qua, thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định.
4. Việc đổi tên hội phải được
đưa ra thảo luận trong ban chấp hành để trình đại hội của hội. Sau khi có nghị
quyết của đại hội về việc đổi tên hội, ban lãnh đạo hội gửi tờ trình, nghị quyết
về việc đổi tên hội và dự thảo điều lệ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 15 Nghị định xem xét quyết định.
X. XỬ LÝ VI
PHẠM
1. Đối với người đại diện hội và
ban lãnh đạo hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều
lệ hội.
Trong thời gian 12 tháng kể từ
khi hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại
hội. Trong thời gian 6 tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội
mà người đại diện hội, ban lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại điều 15 Nghị định, quyết định xử lý bằng các biện
pháp:
a) Đình chỉ việc điều hành hội của
người đại diện hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành
các hoạt động của hội cho đến khi bầu được ban chấp hành mới;
b) Tổ chức họp ban chấp hành yêu
cầu cử ban trù bị tổ chức đại hội. Nếu hội vẫn không tổ chức họp được ban chấp
hành thì hội bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định.
2. Trường hợp thành lập tổ chức
pháp nhân trực thuộc hội không đúng thẩm quyền.
Việc lập tổ chức pháp nhân trực
thuộc hội không đúng thẩm quyền thì người đại diện hội phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị định
yêu cầu hội ra quyết định giải thể và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thu hồi con dấu.
3. Việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ
hội phải báo cáo:
a) Hội có phạm vi hoạt động toàn
quốc hoặc liên tỉnh báo cáo với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực mà hội
hoạt động;
b) Hội có phạm vi hoạt động
trong tỉnh báo cáo Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân quản lý ngành, lĩnh vực
mà hội hoạt động;
c) Hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã báo cáo Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện.
Việc tổ chức đại hội mà không
báo cáo, theo quy định cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 15 Nghị
định yêu cầu hội đình chỉ việc tổ chức đại hội hoặc không phê duyệt điều lệ mà
đại hội thông qua.
4. Việc xử lý kỷ luật đối với
người đại diện hội và ban lãnh đạo hội do hội quyết định theo quy định của điều
lệ hội và pháp luật, sau đó gửi báo cáo tới Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;
Sở Nội vụ và Sở thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước lĩnh vực hội hoạt động
đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh; Sở Nội vụ và Uỷ ban nhân dân huyện
đối với hội có phạm vi hoạt động huyện, xã.
XI. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI
1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 32 Nghị định và có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy
định của Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày 20/2/2002 của Chính phủ về ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các
tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập;
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối
với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy
định tại Điều 33 Nghị định có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện để hội thành lập
đúng pháp luật;
b) Tạo điều kiện để hội tham gia
các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ phù hợp với điều kiện và khả năng của
hội;
c) Hướng dẫn hội hoạt động đúng
các quy định của Bộ;
d) Hướng dẫn Sở, ban, ngành địa
phương trong việc quản lý các hoạt động của hội thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản
lý.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tạo điều kiện giúp hội hoạt động
có hiệu quả, khuyến khích các hoạt động của hội gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tạo điều kiện để hội tham gia
vào quá trình xã hội hóa các hoạt động phát triển sự nghiệp y tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, xem xét tạo điều kiện
để hội tham gia một số dịch vụ công mà hội có điều kiện và khả năng thực hiện;
c) Đối với các hội mới thành lập
hoặc còn gặp nhiều khó khăn, Uỷ ban nhân dân các cấp tạo điều kiện giúp hội ổn
định hoạt động.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong việc theo dõi quản lý hội ở địa phương; giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình tổ chức và hoạt động của hội; phối hợp với các ngành hữu
quan tạo điều kiện giúp hội hoạt động có hiệu quả;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của Sở
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động đối với hội có phạm vi hoạt
động trong tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện đối với hội có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã làm cơ sở để thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép thành lập; chia,tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt
điều lệ.
- Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt
động và quản lý hội trong tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ.
XII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các hội có trách nhiệm thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản
ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung.