Thông tư 01/2002/TT-BKH hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 01/2002/TT-BKH
Ngày ban hành 28/01/2002
Ngày có hiệu lực 15/02/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Trần Xuân Giá
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2002/TT-BKH

Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 01/20002/TT-BKH NGÀY 28 THÁNG 01 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN

Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi áp dụng của Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước độc lập, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước.

2- Doanh nghiệp Nhà nước độc lập và doanh nghiệp thành viên Tổng công ty Nhà nước khi chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện các bước chuyển đổi theo quy trình được quy định tại Thông tư hướng dẫn này.

II- QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI

Bước 1: Chuẩn bị chuyển đổi

1- Căn cứ vào tiêu chí và phân loại doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:

a) Hội đồng quản trị Tổng công ty 90 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý Nhà nước đối với Tổng công ty 90 (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).

b) Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, gửi báo cáo bằng văn bản cho Thủ tướng Chính phủ.

c) Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dự kiến danh sách và kế hoạch chuyển các doanh nghiệp Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, gửi báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2- Doanh nghiệp dự kiến chuyển đổi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp hợp đồng kinh doanh (loại trừ các doanh nghiệp công ích).

b) Do Nhà nước quyết định nắm giữ toàn bộ (100%) vốn điều lệ.

c) Không thuộc đối tượng giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê, giải thể, phá sản hoặc không thuộc danh sách đã được phê duyệt để tiến hành cổ phần hoá.

3- Phê duyệt danh sách doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

a) Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước độc lập chuyển đổi trong từng năm.

b) Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 91 chuyển đổi trong từng năm.

c. Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sanh sách cụ thể từng doanh nghiệp Nhà nước thành viên Tổng công ty 90 chuyển đổi trong từng năm.

4- Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 thồng báo cho doanh nghiệp và tổ chức được uỷ quyền là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp về kế hoạch chuyển đổi.

5- Thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (sau đây gọi là Ban chuyển đổi doanh nghiệp) để giúp giám đốc thực hiện các công việc chuyển đổi.

a) Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi báo cáo Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng công ty dự kiến danh sách thành viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.

b) Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước độc lập thuộc Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập Ban chuyển đổi doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.

Thành phần Ban chuyển đổi doanh nghiệp có thể gồm: giám đốc hoặc Phó giám đốc làm Trưởng ban; kế toán trưởng là uỷ viên thường trực; các trưởng phòng, ban: kế hoạch, sản xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ làm uỷ viên và mời đồng chí Bí thư Đảng uỷ (hoặc chi bộ), Chủ tịch Công đoàn tham gia là uỷ viên Ban chuyển đổi doanh nghiệp.

6- Doanh nghiệp trong danh sách chuyển đổi gửi thông báo chuyển đổi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động trong doanh nghiệp biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định danh sách chuyển đổi.

Bước 2: Xây dựng phương án chuyển đổi:

1- Ban chuyển đổi doanh nghiệp:

[...]