BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
26/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
Thực hiện quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Hiệp định về hợp
tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai
đoạn 2011 - 2015, ký tại Hà Nội ngày 09 tháng 4 năm 2011, có hiệu lực từ ngày
09 tháng 4 năm 2011.
Bộ Ngoại giao
trân trọng gửi Bản sao lục Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của
Luật nêu trên./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Phòng Công báo, VPCP (để đăng Công báo);
- Ban Đối ngoại Trung ương;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Bộ: Tài chính; Tư pháp; Xây dựng; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Lao động-Thương
binh và Xã hội; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Quốc phòng; Công an;
- Các Cơ quan: Thanh tra Chính phủ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Ủy ban dân tộc;
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Truyền
hình Việt Nam; Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Ủy ban
sông Mê Công;
- Các Ủy ban nhân dân tỉnh: Điện Biên; Sơn La; Thanh Hóa; Hà Tĩnh; Quảng
Bình; Quảng Trị; Thừa-Thiên-Huế; Quảng Nam; Kon-Tum;
- Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam; Dầu khí Việt Nam;
- Đại sứ quán Việt Nam tại Lào;
- Các Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại: Luông-pha-bang; Pắc-xế; Xa-va-na-khét;
- Ủy ban Biên giới quốc gia; Ủy ban người Việt Nam ở nước ngoài; Cục Lãnh sự;
Vụ ĐNA-NA-NTBD; Vụ Văn hóa-UNESCO, Bộ Ngoại giao;
- Lưu: LPQT (2).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
VỀ HỢP TÁC KINH TẾ, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC KỸ THUẬT GIỮA
CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
Quán triệt tinh
thần chỉ đạo của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị Đảng nhân
dân cách mạng Lào;
Căn cứ nội dung
Bản thỏa thuận “Chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ
thuật giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
giai đoạn 2011 - 2020”, ký ngày 09 tháng 4 năm 2011 tại Thủ đô Hà Nội, nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nhằm tiếp tục
phát triển mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (sau
đây gọi tắt là hai Bên);
Hai Bên thỏa thuận
nội dung, chương trình hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật giữa
hai nước giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
Điều
1. Vốn hợp tác phát triển
1. Theo đề nghị của
Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam giúp Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào một khoản viện
trợ không hoàn lại trong giai đoạn 2011 - 2015 là 3.100 tỷ đồng Việt Nam để thực
hiện các chương trình mục tiêu: (i) Hợp tác giáo dục - đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực; (ii) Nâng cao nhận thức và làm sâu sắc thêm về quan hệ đặc biệt
Việt Nam - Lào trong hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật nhằm
tạo chuyển biến mạnh mẽ thúc đẩy hợp tác kinh tế; (iii) Nâng cao chất lượng và
hiệu quả hợp tác; (iv) Hợp tác phát triển và ổn định vùng biên giới hai nước và
(v) Thực hiện các chương trình, dự án tại các tỉnh có điều kiện đặc biệt khó
khăn, vùng căn cứ cách mạng trước đây của Lào.
Danh mục các
chương trình, dự án sẽ được hai Phân ban Hợp tác hai nước xác định cụ thể tại Kỳ
họp Ủy ban liên Chính phủ hàng năm.
2. Hai Bên thỏa
thuận tiếp tục trao đổi việc Việt Nam cung cấp các khoản tín dụng ưu đãi để hỗ
trợ phía Lào thực hiện các chương trình dự án có liên quan đến hợp tác hai Bên.
Các dự án này sẽ được hai Bên xác định cụ thể bằng các thỏa thuận riêng, thể hiện
trong Hiệp định hợp tác hàng năm.
Điều
2. Hợp tác giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1. Hai Bên tiếp
tục thực hiện Nghị định thư về hợp tác đào tạo cán bộ ký ngày 15 tháng 01 năm
2002.
Phía Việt Nam cấp
học bổng đào tạo cán bộ, học sinh Lào sang học tập tại Việt Nam theo chương
trình đại học, sau đại học và bồi dưỡng ngắn hạn (bao gồm quốc phòng, an ninh
và con em Việt kiều ở Lào) với số lượng tăng bình quân khoảng 10%/năm được ghi
trong Hiệp định hợp tác hàng năm giữa hai Chính phủ.
Phía Lào tiếp nhận
đào tạo cán bộ, học sinh Việt Nam sang học chính quy dài hạn tập trung tại Lào
theo các chương trình đại học, sau đại học, các ngành, nghề với số lượng tăng
bình quân khoảng 10%/năm được ghi trong Hiệp định hợp tác hàng năm giữa hai
Chính phủ.
2. Trong khuôn
khổ hợp tác về giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hai Bên thống
nhất:
2.1. Coi trọng
đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị, quan tâm và dành ưu tiên đào tạo,
bồi dưỡng đối với các bậc học dài hạn, ngắn hạn, cán bộ các cấp của các Bộ,
ngành, địa phương, cán bộ đang phục vụ chương trình hợp tác và đào tạo nghề phục
vụ hợp tác đầu tư giữa hai nước.
2.2. Phối hợp
triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác Việt - Lào trong lĩnh
vực giáo dục và phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011 - 2020” để làm cơ sở hợp
tác hàng năm trên nguyên tắc:
- Thực hiện hợp
tác đào tạo, trên nhiều kênh, nhiều hình thức; coi trọng hợp tác đào tạo giữa
các địa phương, các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp nhằm xây dựng nền tảng mới
cho sự phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nhu cầu hợp tác và phát triển kinh
tế của mỗi nước.
- Mở rộng hình
thức đào tạo theo nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp, đồng thời hướng tới việc
sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng, kỹ thuật từ năm 2015; tiếp tục khuyến
khích đào tạo cán bộ, sinh viên của mỗi bên ở những ngành học và cấp học khác
nhau bằng nguồn kinh phí của cá nhân hoặc nguồn kinh phí khác do các tổ chức và
các nước khác tài trợ.
2.3. Quan tâm và
khuyến khích các địa phương hợp tác đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn các cán bộ cơ sở
các cấp làng, bản, huyện và tỉnh của các địa phương dọc biên giới hai nước.
2.4. Tiếp tục đầu
tư nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ học tập của cán bộ và sinh viên của mỗi bên.
Xem xét lựa chọn, lập danh mục ưu tiên để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo chuyên
ngành của một số Bộ, ngành và trường phổ thông ở các địa phương của lào khi thấy
cần thiết.
3. Hai Bên thỏa
thuận phối hợp thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ, học
sinh của hai nước:
3.1. Quan tâm và
mở rộng việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Lào dưới nhiều hình thức, đảm bảo
cung cấp đủ và có chất lượng đội ngũ giáo viên và chuyên gia cho mỗi bên; hoàn
thiện giáo trình học tiếng Việt và tiếng Lào phù hợp với từng đối tượng khác
nhau.
3.2. Nghiêm chỉnh
thực hiện Nghị định thư hợp tác đào tạo giữa hai nước nhằm nâng cao chất lượng
đầu vào và ý thức tổ chức kỷ luật học tập của lưu học sinh mỗi nước. Đồng thời,
có cơ chế quản lý sau đào tạo để rút kinh nghiệm, nắm bắt những bất cập xảy ra
và kịp thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của mỗi bên, chú
trọng đảm bảo về số lượng và nâng cao chất lượng.
3.3. Thống nhất
quản lý đào tạo dài hạn, chính quy các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
chính trị vào một đầu mối (đào tạo theo Hiệp định và hợp tác đào tạo của các địa
phương, các doanh nghiệp…), có sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương, giữa
các Bộ, ngành trong việc tiếp nhận hàng năm nhằm đảm bảo đồng đều chất lượng
đào tạo và hiệu quả sử dụng sau đào tạo.
Điều
3. Nâng cao nhận thức về mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt
và sự hợp tác toàn diện giữa hai nước
Hai Bên thống nhất:
1. Trong lĩnh vực
tư tưởng: Thường xuyên phối hợp và cụ thể hóa quan điểm về quan hệ đặc biệt Việt
Nam - Lào trên tinh thần các Tuyên bố chung và Thỏa thuận cấp cao giữa Lãnh đạo
hai Đảng, hai Nhà nước vào nội dung hợp tác kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học
kỹ thuật giữa hai nước.
2. Trong lĩnh vực
văn hóa, thể thao, thông tin, truyền thông:
2.1. Tăng cường
các hoạt động trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm tuyên truyền rộng rãi mối
quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào. Chủ động trao đổi văn hóa truyền thống giữa
các địa phương của hai nước.
2.2. Tiếp tục
duy trì hoạt động “Tuần văn hóa Việt Nam tại Lào” và “Tuần văn hóa Lào tại Việt
Nam”; cầu truyền hình trực tiếp giữa hai nước và hội thảo khoa học, giao lưu hữu
nghị về quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào.
2.3. Mở rộng các
hoạt động dưới nhiều hình thức, trực tiếp tác động và nâng cao nhận thức về mối
quan hệ đặc biệt truyền thống cho nhân dân hai nước.
2.4. Chia sẻ
kinh nghiệm, hỗ trợ nâng cao năng lực và chuyên môn cho các cán bộ thuộc lĩnh vực
văn hóa, thông tin, phát thanh, truyền hình, báo chí theo yêu cầu của Lào.
3. Trong lĩnh vực
lưu trữ và bảo tàng:
3.1. Hợp tác tìm
kiếm và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hai nước, tiếp tục trao đổi kinh
nghiệm và chuyển giao công nghệ về văn thư lưu trữ.
3.2. Trao đổi kinh
nghiệm hoạt động của bảo tàng giữa hai nước; phối hợp và tổ chức thường xuyên,
luân phiên giữa hai nước các hình thức dưới dạng phòng trưng bày, triển lãm và
công bố các tài liệu lưu trữ có tác dụng giáo dục, nâng cao nhận thức về mối
quan hệ hữu nghị truyền thống, đoàn kết đặc biệt, liên minh chiến đấu giữa hai
Đảng và nhân dân hai nước.
4. Trong lĩnh vực
xã hội:
4.1. Tăng cường
các hoạt động quan hệ, trao đổi giữa các tổ chức quần chúng, chính quyền các địa
phương, giữa các tổ chức xã hội của hai nước, đặc biệt là tổ chức thanh niên,
thiếu niên trên tinh thần hiệu quả, thiết thực nhằm củng cố tình đoàn kết đặc
biệt và hợp tác toàn diện truyền thống giữa hai nước.
4.2. Hướng đầu
tư vào các công trình văn hóa, xã hội vì lợi ích của cộng đồng dân cư nhằm tăng
cường và củng cố mối quan hệ Việt - Lào trong các tầng lớp nhân dân.
4.3. Chú trọng
công tác về người Việt Nam tại Lào và người Lào tại Việt Nam như duy trì và
phát triển ngôn ngữ, văn hóa truyền thống, tạo điều kiện cho kiều dân Lào và kiều
dân Việt Nam đầu tư, làm ăn tại mỗi nước.
4.4. Tiếp tục phối
hợp tìm kiếm, cất bốc, quy lập hài cốt quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong
chiến tranh tại Lào và bộ đội Lào hy sinh tại Việt Nam trong thời kỳ chiến
tranh để đưa về nước.
5. Hợp tác y tế
và nâng cao sức khỏe cộng đồng:
5.1. Khuyến
khích hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giữa các bệnh viện của hai nước. Có cơ chế
cho các bệnh viện cấp tỉnh và cấp huyện các địa phương biên giới hợp tác giao
lưu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, thực tập chuyên môn, nghiệp vụ và tổ chức
khám chữa bệnh cho nhân dân vùng sâu, vùng xa.
5.2. Tiếp tục hợp
tác trong lĩnh vực bảo vệ, khống chế và phòng chống dịch bệnh dọc theo biên giới
giữa hai nước; lĩnh vực vệ sinh dịch tễ phòng các bệnh lây lan và điều trị; đào
tạo giáo viên, cán bộ y tế; hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu, khai thác, chế
biến dược liệu và y học cổ truyền; trao đổi thông tin tư liệu về y tế và các
lĩnh vực khác mà hai Bên quan tâm.
Điều
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước
1. Về hợp tác đầu
tư, hai Bên nhất trí:
Thúc đẩy, khuyến
khích việc hợp tác đầu tư kinh doanh giai đoạn 2011 - 2015 là nhiệm vụ trọng
tâm, tạo sức mạnh mới trong sản xuất cho mỗi nước. Tập trung vào các dự án có
tính chiến lược, tăng cường sản xuất hàng hóa theo nhu cầu của thị trường mỗi
nước và của thế giới, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa của Việt Nam
theo hướng hiện đại trong 10 năm tới, đưa nước Lào thoát khỏi nước kém phát triển
vào năm 2020.
Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư đã ký kết. Đồng thời, tiếp tục đầu tư phát huy những
tiềm năng lợi thế của hai nước nhằm bổ sung nguồn lực cho nhau, phù hợp với mục
tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước theo từng giai đoạn, với
những biện pháp sau:
1.1. Kết hợp chặt
chẽ hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi
trường sinh thái giữa hai nước. Phối hợp tuyên truyền rộng rãi những quy định,
quy chế, luật pháp đầu tư của Lào và Việt Nam, các chính sách thu hút đầu tư của
mỗi nước.
1.2. Ưu tiên và
có cơ chế đặc biệt để các doanh nghiệp hai nước có điều kiện triển khai các dự
án trực tiếp bổ sung nguồn lực phù hợp cho nhu cầu phát triển kinh tế mỗi nước;
các dự án trực tiếp giải quyết việc làm; các dự án có ảnh hưởng tích cực đến đời
sống dân cư trong khu vực dự án; các dự án phục vụ giảm nghèo và các dự án có
đóng góp thiết thực vào việc tăng cường mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
1.3. Hai Bên
cùng nhau thực hiện các chương trình hợp tác đầu tư để hình thành các khu đô thị,
thương mại dịch vụ, sản xuất và chế biến nguyên liệu từ cây công nghiệp và các
loại cây trồng khác thành sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng thị trường trong nước
và xuất khẩu.
1.4. Đối với những
dự án có liên quan tới quan hệ chính trị, quốc phòng - an ninh và môi trường
sinh thái giữa hai nước, hai Bên có cơ chế riêng theo tinh thần quan hệ đặc biệt,
tạo điều kiện thuận lợi và dành ưu tiên cho các nhà đầu tư của Việt Nam và Lào
thực hiện.
1.5. Khuyến
khích các doanh nghiệp của Việt Nam và Lào thành lập các loại hình doanh nghiệp
với hình thức công ty cổ phần, công ty hợp tác kinh doanh … để hợp tác đầu tư
giữa hai Bên. Đồng thời, gắn đầu tư với đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo nghề
cho phía Lào.
2. Hợp tác
thương mại:
Phấn đấu mục
tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu hai nước đạt 02 tỉ USD vào năm 2015, với các biện
pháp sau:
2.1. Gắn hợp tác
đầu tư với thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và
chế biến vào mỗi nước nhằm tạo sản phẩm, giao lưu hàng hóa, tăng kim ngạch
thương mại giữa hai nước.
2.2. Tiếp tục thực
hiện và phổ biến rộng rãi các cơ chế ưu đãi về thuế suất thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa xuất xứ từ hai nước và nghiên cứu mở rộng danh mục các mặt hàng được
hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% trong năm 2011 và các năm tiếp
theo phù hợp với các quy định liên quan của WTO và ASEAN nhằm thúc đẩy sản xuất,
quan hệ buôn bán và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam và hàng hóa
của Lào tại thị trường của mỗi bên.
2.3. Phát huy lợi
thế về tiềm năng và kinh nghiệm của mỗi nước, dành ưu tiên cho nhau hợp tác đầu
tư các vùng nguyên liệu cây công nghiệp và các loại cây trồng có giá trị cao để
cùng hợp tác sản xuất chế biến và xuất khẩu sang nước thứ ba.
2.4. Coi trọng hợp
tác thương mại biên giới, tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu biên giới hai nước nhằm góp phần vào mục tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
đã thỏa thuận và phát huy có hiệu quả các tuyến đường đã được hợp tác đầu tư,
xây dựng giữa hai nước.
2.5. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hai bên đầu tư xây dựng
các trung tâm thương mại tại mỗi nước.
2.6. Tăng cường
các hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Lào, đồng thời, tạo điều kiện
thu hút các nước thứ ba cùng tham gia. Định kỳ hàng năm tổ chức Hội chợ thương
mại quốc tế, phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân hai nước.
3. Trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp:
3.1. Tăng cường
hợp tác chuyên gia nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn giữa các địa
phương biên giới hai nước; giúp các tỉnh khó khăn quy hoạch, chuyển đổi mùa vụ ở
các vùng có hệ thống thủy lợi bảo đảm, nghiên cứu giống cây con hợp lý phù hợp
với từng vùng, từng địa phương của Lào. Tiếp tục hợp tác nghiên cứu và trao đổi
kỹ thuật công nghệ, dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, kiểm soát dịch bệnh cây trồng
và vật nuôi nhằm từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
3.2. Hợp tác và
trao đổi kinh nghiệm trong việc quản lý, bảo vệ rừng, ngăn chặn việc chặt phá rừng,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên song song với việc định canh, định cư cho nhân
dân khu vực biên giới. Hai Bên phối hợp để xây dựng mô hình sản xuất kết hợp
nông - lâm khu vực nông thôn và miền núi nhằm quản lý và bảo vệ rừng.
3.3. Về đầu tư,
sản xuất, kinh doanh: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế của Việt Nam sang đầu tư hợp tác kinh doanh
trong việc trồng cây công nghiệp, các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế
cao và chăn nuôi; tạo khả năng sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất
thuốc trừ sâu, thuốc thú y, thức ăn gia súc, phân vi sinh… nhằm đáp ứng nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
4. Hợp tác nối mạng
cơ sở hạ tầng phục vụ hợp tác và phát triển kinh tế của mỗi nước.
Mở rộng hợp tác
toàn diện trong các lĩnh vực hai bên có điều kiện, có khả năng và có nhu cầu.
Giúp đỡ nhau trên tinh thần ưu tiên, ưu đãi cho nhau nhằm sử dụng và phát huy mọi
thế mạnh của mỗi nước. Tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế và khu vực để hợp tác
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
năng lượng điện, dầu khí giữa hai nước nhằm phát triển kinh tế và hội nhập của
hai nước, trên các lĩnh vực:
4.1. Giao thông
vận tải:
Quan tâm đặc biệt
tới việc đảm bảo kết nối giao thông đường bộ trên các trục huyết mạch và các
tuyến kết nối qua biên giới với các cảng biển của Việt Nam để phục vụ đầu tư,
thương mại giữa hai nước, trên nguyên tắc đầu tư đồng bộ và đồng thời giữa hai
bên. Trong đó:
- Tiếp tục tạo
điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh của Lào qua các đường
và các cảng biển của Việt Nam, trong đó, chú trọng đến việc phát triển và hoạt
động của Công ty Cổ phần cảng Vũng Áng Lào - Việt Nam.
- Coi trọng đầu
tư, phát triển các tuyến đường bộ, nghiên cứu tuyến đường cao tốc chiến lược,
có chiều dài ngắn nhất nối liền Thủ đô Viêng Chăn và Thủ đô Hà Nội. Hoàn thành
đường 2E từ Mường Khoa đi Tây Trang và đưa vào sử dụng; phối hợp nghiên cứu tìm
nguồn vốn để xây dựng tuyến đường sắt Thà Khẹc - Mụ Giạ đến cảng Vũng Áng.
- Tập trung đầu
tư xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông vận tải nối liền giữa hai nước,
đặc biệt là các tuyến đường kết nối cấp cơ sở địa phương của các tỉnh có chung
đường biên giới.
- Khuyến khích
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai nước hợp tác đầu tư, kinh doanh trong
lĩnh vực vận tải, đặc biệt là vận tải khách du lịch giữa hai nước hoặc tới nước
thứ ba.
- Tập trung vào
việc đơn giản hóa các thủ tục tại cảng biển, biên giới nhằm tạo thuận lợi, giảm
chi phí cho vận chuyển người và hàng hóa giữa hai nước bằng đường bộ.
- Hợp tác xây dựng
và nâng cấp tuyến đường kết nối hành lang kinh tế Đông-Tây và kết nối giao
thông trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, GMS, …
- Hợp tác đầu tư
liên doanh và phát triển ngành hàng không của hai nước, tăng chuyến bay đến các
điểm cần thiết và có hiệu quả giữa hai nước; hỗ trợ Lào nâng cao năng lực giám
sát an toàn hàng không.
4.2. Trong lĩnh
vực năng lượng và mỏ:
- Tăng cường
quan hệ hợp tác, trao đổi năng lượng, liên kết lưới điện giữa hai nước và đảm bảo
vấn đề an ninh năng lượng cho mỗi nước. Hai bên tạo điều kiện thuận lợi cho
nhau để quan hệ hợp tác trong lĩnh vực năng lượng ngày càng chủ động và hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng
đường dây tải điện và các điểm đấu nối giữa hai nước phù hợp với tiến độ xây dựng
các dự án sản xuất nguồn điện nhằm bảo đảm cung cấp điện và giúp hai nước có điện
dùng ổn định.
- Tiếp tục thực
hiện mua bán điện giữa các địa phương, các tỉnh biên giới giữa hai nước tại các
điểm đã thỏa thuận và khuyến khích mở rộng tại các điểm khác căn cứ vào điều kiện
tình hình, nhu cầu và khả năng thực tế. Đồng thời, xúc tiến đầu tư mạng lưới điện
nông thôn nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân vùng núi, vùng sâu, vùng xa hai nước.
- Tiếp tục hợp
tác có hiệu quả trong lĩnh vực mỏ và địa chất giữa hai nước.
4.3. Bưu chính
viễn thông, du lịch:
- Hợp tác xây dựng
mạng lưới bưu chính viễn thông để đảm bảo thông tin, liên kết giữa hai nước được
nhanh chóng, chính xác và thuận tiện. Khuyến khích các doanh nghiệp hai nước hợp
tác đầu tư, hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính viễn thông.
- Cùng nhau xây
dựng các trang thông tin điện tử quảng bá các tuyến du lịch liên hoàn giữa hai
nước. Đồng thời, phối hợp với Campuchia trong chương trình hợp tác du lịch “Ba
quốc gia, một điểm đến”.
5. Hợp tác về
các hoạt động dịch vụ:
5.1. Hợp tác
ngân hàng và thanh toán:
- Khuyến khích
phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng góp phần vào mục tiêu thúc đẩy các hoạt
động thương mại, đầu tư giữa hai nước.
- Tiếp tục thực
hiện việc thanh toán bằng đồng tiền Kip Lào (LAK) và đồng tiền Việt Nam (VND).
Mọi thanh toán của
các doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư thương mại và thực hiện các công trình,
dự án sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho
Chính phủ Lào đều phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đã được cấp phép.
5.2. Hợp tác hải
quan:
- Tiếp tục triển
khai việc thực hiện kiểm tra hàng hóa theo hình thức “kiểm tra một cửa một điểm
dừng” tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo - Đen-xa-vẳn và mở rộng ra những cửa khẩu
khác giữa hai nước trong điều kiện cho phép.
- Thường xuyên
phối hợp và tham gia các hoạt động hợp tác hải quan chung với các nước ASEAN.
5.3. Hợp tác lao
động và chuyên gia:
- Trên cơ sở mối
quan hệ hữu nghị đặc biệt truyền thống, đoàn kết đặc biệt và điều kiện thực tế
của mỗi nước, hai bên tổ chức triển khai Hiệp định về việc cử và tiếp nhận
chuyên gia Việt Nam sang làm việc tại Lào theo nhu cầu của phía Lào.
- Tăng cường
trao đổi chuyên gia nhằm trao đổi kinh nghiệm và giải quyết từng vấn đề trong từng
lĩnh vực mà hai bên quan tâm.
- Hai bên phối hợp
chặt chẽ trong việc quản lý lao động Việt Nam tại Lào theo quy định của luật
pháp hiện hành của Lào, đồng thời, tăng cường giáo dục lao động Việt Nam hiểu
và tôn trọng phong tục tập quán của Lào.
6. Hợp tác phát
triển:
Nguồn vốn viện
trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào phải được sử dụng một cách có
hiệu quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm tránh dàn trải. Việc lựa chọn những
chương trình, dự án cần căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trước mắt
và lâu dài của Lào nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho hai nước.
Vốn viện trợ
giai đoạn 2011 - 2015 được sử dụng ưu tiên một số lĩnh vực chính như sau:
6.1. Các lĩnh vực
hợp tác giáo dục, đào tạo, công tác tư tưởng và các hoạt động văn hóa, xã hội
nhằm nâng cao vai trò và nhận thức về mối quan hệ đặc biệt, góp phần thúc đẩy
quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nước.
6.2. Các chương
trình, dự án mang tính xã hội có tác động trực tiếp vào việc tăng cường quan hệ
đặc biệt giữa hai nước.
6.3. Các chương
trình, dự án có tác động trực tiếp thúc đẩy đầu tư, thương mại và phát triển
kinh tế giữa hai nước.
Nguồn vốn viện
trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào được sử dụng trên cơ sở danh
mục các chương trình, dự án được Chính phủ hai nước ký kết và tuân thủ chặt chẽ
quy định về trình tự sử dụng vốn viện trợ đã được thỏa thuận giữa hai Chính phủ,
tránh những thỏa thuận riêng của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức hai bên
vượt quá khả năng của mình làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn viện trợ giữa
hai Chính phủ đã ký kết.
6.4. Rà soát lại
các dự án viện trợ đã bàn giao, chỉ tập trung đầu tư duy trì và củng cố các dự
án hoạt động có hiệu quả.
7. Hợp tác giữa
các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và doanh nghiệp:
Tăng cường và
nâng cao vai trò hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các Bộ, ngành, tổ chức, địa
phương và doanh nghiệp hai nước nhằm tạo sự gắn bó, tin tưởng lẫn nhau lâu dài,
góp phần củng cố ngày càng vững chắc mối quan hệ đoàn kết đặc biệt giữa các dân
tộc và nhân dân hai nước. Trong đó:
7.1. Nâng cao
vai trò hợp tác giữa các Bộ, ngành, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương, đặc biệt
là các địa phương có chung đường biên giới một cách hiệu quả.
7.2. Nghiên cứu
đưa kế hoạch hợp tác của các Bộ, ngành, tổ chức và địa phương vào cân đối chung
trong các chương trình mục tiêu chiến lược và kế hoạch hợp tác giai đoạn 2011 -
2015.
7.3. Khuyến
khích các Bộ, ngành, tổ chức, địa phương và các doanh nghiệp hai bên hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau trên các lĩnh vực mà hai bên có thế mạnh theo khả năng của
mình, đặc biệt là trong các lĩnh vực nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân
lực, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ, giảm nghèo…
7.4. Tăng cường
trách nhiệm và phân cấp cụ thể cho các địa phương thực hiện, theo dõi kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết.
8. Hợp tác về
khoa học công nghệ và môi trường:
8.1. Xây dựng và
phát triển mạng lưới thông tin tư liệu, khoa học công nghệ kết nối mạng trong
nước và giữa hai nước.
8.2. Quan tâm áp
dụng khoa học, công nghệ vào các dự án đầu tư và hợp tác giữa hai Bên. Đưa tiến
bộ khoa học công nghệ vào các chương trình, dự án đang hoạt động nhằm góp phần
thực hiện từng bước mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Lào trong những
năm tới.
8.3. Thường
xuyên trao đổi thông tin, kinh nghiệm xây dựng cơ chế chính sách quản lý khoa học,
công nghệ giữa hai bên.
8.4. Khuyến
khích các địa phương dọc đường biên giới hai nước trồng, bảo vệ rừng đầu nguồn;
ngăn chặn kịp thời những hiện tượng làm thay đổi môi trường sinh thái do đầu
tư, khai thác rừng trái phép, phá rừng làm rẫy, khai thác tài nguyên khoáng sản
và tài nguyên đất dẫn đến thiên tai và gây ảnh hưởng tới môi trường.
8.5. Trong lĩnh
vực khí tượng, thủy văn: Phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, trao đổi thông
tin dự báo khí tượng thủy văn và cảnh báo thiên tai giữa hai nước; tăng cường
trao đổi kinh nghiệm quản lý và nâng cao năng lực cán bộ khí tượng thủy văn để
sử dụng có hiệu quả các thiết bị, công nghệ thông tin khí tượng thủy văn tiên
tiến.
Điều
5. Hợp tác phát triển toàn diện và ổn định vùng biên giới giữa hai nước
Hai Bên thống nhất
tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương có chung đường biên giới có cơ hội hợp
tác toàn diện. Kết hợp hợp tác phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Tăng
cường công tác quốc phòng - an ninh nhằm xây dựng khu vực biên giới thành khu vực
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, với các nội dung chính như sau:
1. Hợp tác phát
triển và ổn định vùng biên:
1.1. Hợp tác chặt
chẽ trong việc thực hiện Hiệp ước về hoạch định đường biên giới và Hiệp định về
Quy chế biên giới quốc gia giữa hai nước đã ký kết; phát triển kinh tế - xã hội
gắn với quốc phòng - an ninh nhằm phát triển các địa phương khu vực biên giới
trở thành hậu phương chiến lược vững chắc, ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
lâu dài.
1.2. Quan tâm đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nối liền khu vực biên giới giữa hai nước
và nâng cấp một số cửa khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế - xã hội và việc đi lại giữa hai nước. Khuyến khích các nhà đầu
tư hợp tác trong việc trồng trọt, chăn nuôi tại các địa phương khu vực biên giới
hai nước bằng nhiều hình thức. Xây dựng chợ biên giới và phát triển thương mại
biên giới, ngăn chặn trốn lậu thuế và buôn bán trái pháp luật, gắn bảo vệ rừng
với định canh định cư và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ, khống chế phòng
chống dịch bệnh dọc biên giới hai nước. Hai Bên tiếp tục phối hợp giải quyết
các hiện tượng tiêu cực tại vùng biên giới như: Khai thác nông lâm sản trái
phép, di cư tự do, kết hôn trái phép, buôn bán phụ nữ, trẻ em và ma túy qua
biên giới.
1.3. Tiếp tục phối
hợp thực hiện Dự án Tăng dày và tôn tạo hệ thống mốc quốc giới Việt Nam - Lào
và chương trình hợp tác xây dựng tuyến biên giới ổn định và phát triển toàn diện
giữa hai nước theo thỏa thuận giữa Lãnh đạo cấp cao hai nước.
2. Hợp tác nâng
cao đời sống dân cư khu vực biên giới hai nước:
2.1. Quan tâm
phát triển và nâng cao đời sống dân cư, đặc biệt là đời sống dân cư khu vực
biên giới hai nước nhằm góp phần giảm nghèo, thực hiện mục tiêu đưa đất nước
Lào thoát khỏi nước kém phát triển vào năm 2020.
2.2. Ưu tiên hợp
tác đầu tư tại các tỉnh khó khăn, vùng sâu vùng xa của Lào có đường biên giới
giáp Việt Nam nhằm giải quyết khó khăn và nâng cao đời sống của nhân dân.
2.3. Ưu tiên các
dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo, thu hút lao động và giải
quyết việc làm cho người lao động ở khu vực biên giới. Đồng thời, có cơ chế
chính sách hỗ trợ, giúp các nhà đầu tư, các địa phương khu vực biên giới hợp
tác với nhau.
Điều
6. Phối hợp thực hiện các thỏa thuận và triển khai cơ chế chính sách
Hai Bên thống nhất
phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong
các khuôn khổ hợp tác đa phương đối với những vấn đề có liên quan đến hai nước;
tranh thủ sự ủng hộ và hỗ trợ của các nước, các tổ chức khu vực và quốc tế, đồng
thời, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau nhằm mục tiêu thúc đẩy, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ và hiệu quả trong hợp tác kinh tế giữa hai nước, bao gồm:
1. Hợp tác chặt
chẽ, phối hợp với các quốc gia khác trong Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng nhằm
phát triển và quản lý bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Mê Công.
Thường xuyên
trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin và phối hợp nghiên cứu, tham khảo ý kiến
lẫn nhau trong các vấn đề liên quan trong khuôn khổ Hợp tác Tiểu vùng, khu vực
và quốc tế có quan hệ đến hai nước.
2. Phối hợp với
Campuchia triển khai thực hiện những nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của các tỉnh trong khuôn khổ hợp tác Tam giác phát triển
Campuchia - Lào - Việt Nam đã thỏa thuận.
Quan tâm thích
đáng đầu tư vào khu vực Tam giác phát triển CLV trên cơ sở phát huy nội lực là
chính nhằm huy động tối đa những nguồn lực sẵn có của mỗi bên. Đồng thời, tích
cực vận động các nguồn lực bên ngoài cùng hợp tác trên nguyên tắc bảo vệ quyền
lợi các bên vào mục tiêu để sớm rút ngắn khoảng cách so với các vùng khác của mỗi
nước. Trong đó:
- Cùng phối hợp
với Campuchia tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài sớm hình thành hệ thống mạng lưới
giao thông trong khu vực Tam giác phát triển.
- Phối hợp và
nâng cao trách nhiệm giữa ba nước trong việc bảo vệ môi trường sinh thái và sử
dụng nguồn tài nguyên có liên quan đến các bên đối với những dự án đầu tư nước
ngoài vào khu vực Tam giác phát triển của mỗi nước.
3. Tiếp tục phối
hợp nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để sửa đổi, bổ sung phù hợp với quan
hệ và tình hình của mỗi nước, thực hiện có hiệu quả Thỏa thuận Hà Nội 2007.
Điều
7. Điều khoản thi hành
Hiệp định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày ký Hiệp định khung năm (05) năm
tiếp theo.
Trong thời gian
thực hiện, Hiệp định này có thể được bổ sung, sửa đổi theo sự thỏa thuận bằng
văn bản của Chính phủ hai nước.
Làm tại Thủ đô
Hà Nội, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 09 tháng 4 năm 2011 thành
hai (02) bản bằng tiếng Việt và tiếng Lào, cả hai (02) văn bản đều có giá trị
như nhau, mỗi bên giữ một (01) bản./.
TM.
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Sinh Hùng
|
TM.
CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC
Xổm-Xa-Vạt Lềnh-Xa-Vat
|