BỘ
NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
76/2011/TB-LPQT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG BÁO
VỀ HIỆU LỰC VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ
Thực hiện quy định
của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao
trân trọng thông báo:
1.
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa về hợp tác y tế, ký tại Hà Nội ngày 21 tháng
12 năm 2011, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2012.
Bộ Ngoại giao trân
trọng gửi Bản sao Hiệp định nêu trên.
2.
Hiệp định hợp tác y tế giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký ngày 16 tháng 4 năm
1996 và Hiệp định hợp tác y dược giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, ký ngày 10
tháng 5 năm 1996 sẽ chấm dứt hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 12 năm 2011, theo thỏa
thuận tại Điều 6 của Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa về hợp tác y tế, ký tại Hà Nội
ngày 21 tháng 12 năm 2011./.
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lê Thị Tuyết Mai
|
HIỆP ĐỊNH
GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA VỀ HỢP TÁC Y TẾ
Để củng cố và phát
triển hơn nữa tình hữu nghị và quan hệ hợp tác về sự nghiệp y tế giữa hai nước,
không ngừng nâng cao sức khỏe của nhân dân, phát triển nền khoa học y học của
hai nước, Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi tắt là “hai Bên”), trên cơ sở các nguyên tắc
bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng lẫn nhau, thông qua hiệp thương hữu nghị, đã đạt
được những thỏa thuận như sau:
Điều 1. Mục đích
Hai Bên tuân thủ
theo những điều khoản của bản Hiệp định này và các quy định pháp luật hiện hành
của từng nước, căn cứ vào điều kiện thực tế của từng nước, thúc đẩy và phát triển
sự hợp tác toàn diện trong lĩnh vực y tế.
Điều 2. Lĩnh vực hợp tác
Hai Bên đồng ý ưu
tiên triển khai hợp tác trong những lĩnh vực sau:
1. Phát triển nguồn
nhân lực y tế;
2. Quản lý dược phẩm,
mỹ phẩm;
3. Nghiên cứu khoa
học trong lĩnh vực sinh học;
4. An toàn thực phẩm;
5. Y học cổ truyền;
6. Phòng chống dịch bệnh và vệ
sinh môi trường;
7. Phòng chống HIV/AIDS;
8. Y tế nông thôn;
9. Quản lý hệ thống y tế;
10. Quản lý trang
thiết bị y tế;
11. Hợp tác trong
các lĩnh vực khác được hai Bên đồng ý.
Điều 3. Hình thức hợp tác
1. Trao đổi thông
tin có liên quan về pháp luật, cơ chế quản lý, văn bản chính sách, tập san, tạp
chí và sách báo y học.
2. Xây dựng cơ chế
liên hệ, kịp thời tiến hành thông báo và hiệp thương về tình hình xây dựng và sửa
đổi những luật, quy định về quản lý thực phẩm, dược phẩm của hai Bên, cùng với
những vấn đề về chất lượng còn tồn tại trong xuất nhập khẩu các sản phẩm như
thuốc, thảo dược….
3. Triển khai việc
trao đổi cán bộ quản lý hành chính y tế và cán bộ giám sát quản lý thực phẩm,
dược phẩm, cán bộ kỹ thuật chuyên môn thuộc các lĩnh vực điều trị và y tế công
cộng.
4. Thông báo các Hội
nghị Hội thảo trong lĩnh vực y dược do mỗi nước tổ chức, khuyến khích các đơn vị
liên quan cử người tham gia các Hội nghị Hội thảo trong lĩnh vực y dược tổ chức
tại nước kia.
5. Triển khai hợp
tác đào tạo cán bộ thuộc lĩnh vực y học cổ truyền.
6. Tăng cường hợp
tác về các mặt giám sát dịch bệnh, điều tra, đánh giá và xử lý tình hình dịch,
trao đổi thông tin, cùng với khống chế và phòng chống các sự kiện y tế công cộng
tại khu vực biên giới.
7. Thúc đẩy hợp
tác các dự án y tế trong khuôn khổ Trung Quốc - ASEAN, khu vực tiểu vùng sông
Mê-kông (GMS).
8. Các hợp tác y tế
công cộng, y học khác được hai Bên đồng ý.
Điều 4. Thực thi
Phía Việt Nam chỉ
định Bộ Y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và phía Trung Quốc chỉ định
Bộ Y tế nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo các đơn vị trong nước của mỗi Bên thực thi Hiệp định. Kế hoạch thực
hiện cụ thể Hiệp định do Bộ Y tế hai nước hiệp thương xây dựng.
Điều 5. Thu xếp tài chính
Đối với việc đi lại
của các đoàn hai Bên, Bên cử đoàn chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí của
đoàn trong thời hạn thực thi các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định
này. Các thu xếp tài chính khác với nguyên tắc này cần được hai Bên trao đổi thống
nhất trước. Những thu xếp tài chính của từng lĩnh vực cụ thể do hai Bên hợp tác
thảo luận riêng.
Điều 6. Hiệu lực và chấm dứt hiệu lực
1. Hiệp định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị trong thời hạn năm (05) năm. Hiệp định
này sẽ được tự động gia hạn hiệu lực thêm một (01) lần năm (05) năm, nếu 6
tháng trước khi Hiệp định hết hiệu lực một trong hai Bên không thông báo bằng
văn bản thông qua con đường ngoại giao cho Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực
Hiệp định. Kể từ ngày Hiệp định này có hiệu lực, Hiệp định hợp tác y tế giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ký ngày 16 tháng 4 năm 1996 và Hiệp định hợp tác y dược giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa ký ngày 10 tháng 5 năm 1996 sẽ tự động chấm dứt hiệu lực.
2. Việc chấm dứt
hiệu lực của Hiệp định này sẽ không ảnh hưởng đến việc thực hiện các hạng mục hợp
tác hai Bên đã bắt đầu thực thi trước đó.
Điều 7. Sửa đổi và xử lý bất đồng
1. Hiệp định này
có thể sửa đổi và bổ sung sau khi hai Bên trao đổi thống nhất bằng văn bản.
2. Nếu hai Bên có
bất kỳ khác biệt nào đối với sự lý giải và thực thi Hiệp định này, sẽ được giải
quyết thông qua hiệp thương hữu nghị.
Làm tại Hà Nội,
ngày 21 tháng 12 năm 2011 thành hai bản chính, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng
Trung, cả hai văn bản đều có giá trị như nhau./.
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Tiến
|
THAY
MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN
TRUNG HOA
ĐẠI SỨ
Khổng Huyễn Hựu
|