Thông báo 163/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tiền Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 163/TB-VPCP |
Ngày ban hành | 15/04/2024 |
Ngày có hiệu lực | 15/04/2024 |
Loại văn bản | Thông báo |
Cơ quan ban hành | Văn phòng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Sỹ Hiệp |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 163/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2024 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH TIỀN GIANG
Ngày 23 và 24 tháng 3 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính chủ trì buổi làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tiền Giang về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị 3 năm 2021-2023, nhiệm vụ, giải pháp thời gian tới và một số hoạt động khác. Cùng dự buổi làm việc với Thủ tướng Chính phủ có đồng chí Nguyễn Văn Thắng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia và Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe lãnh đạo Tỉnh ủy Tiền Giang báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ chính trị 3 năm 2021-2023, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025 và đề xuất, kiến nghị của Tỉnh; phát biểu của lãnh đạo các Bộ, cơ quan; phát biểu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
Tiền Giang có vị trí địa kinh tế thuận lợi, hội tụ đầy đủ yếu tố của vùng đồng bằng sông Cửu Long vựa lúa, vựa trái cây, vựa tôm cá và những giá trị văn hóa đặc sắc của vùng sông nước; là địa bàn trung chuyển hàng hóa giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước, nổi bật là thành phố Mỹ Tho, một trong những đô thị, trung tâm thương mại lớn, hình thành sớm nhất Nam Bộ; có vị trí địa kinh tế thuận lợi giao thương phát triển kinh tế với các nước Đông Nam Á, đồng thời có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế biển, nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ và thương mại là một trong những cực tăng trưởng của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Thay mặt Chính phủ, biểu dương nỗ lực cố gắng và kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Tiền Giang trong thời gian qua. Trong 3 năm (2021 - 2023) GRDP tăng bình quân 3,9%/năm, GRDP bình quân đầu người năm 2023 đạt 69 triệu đồng, tăng 23,6% so với năm 2020. Thu ngân sách có tốc độ tăng khá trong vùng; giải ngân đầu tư công luôn trong tốp đầu các tỉnh, thành phố trong cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng phi nông nghiệp và giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu năm 2023 đạt 5,4 tỷ USD tăng 32%, vượt 38,4% kế hoạch năm và thu hút vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 11,8% đứng thứ 2 vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, đào tạo có nhiều tiến bộ, đời sống của Nhân dân được nâng lên; xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực (100% xã đạt chuẩn nông thôn mới). Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được chú trọng; năng lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được đẩy mạnh. Những kết quả đạt được của Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh Tiền Giang, góp phần vào thành tựu chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước.
Tuy nhiên, Tiền Giang vẫn còn khó khăn, thách thức do chịu tác động của biến đổi khí hậu, sạt lở, sụt lún, khô hạn và xâm nhập mặn; phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao; hạ tầng chiến lược về giao thông, xã hội, y tế, giáo dục và các hạ tầng khác còn hạn chế; chưa hình thành các trung tâm công nghiệp lớn về chế biến, chế tạo, nhất là chế biến nông - thủy sản; chưa kết nối được chuỗi sản xuất, cung ứng khu vực và cả nước, công nghiệp còn thiếu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao; doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, sức cạnh tranh còn thấp; chi ngân sách còn bất hợp lý. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI
1. Tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02 tháng 4 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nghiên cứu, rà soát, đánh giá và tập trung khắc phục bằng được những hạn chế nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang nhiệm kỳ 2020-2025.
2. Phát huy tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường; đổi mới tư duy, bám sát thực tiễn; tận dụng tối đa các tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh, đột phá, tạo động lực mới để tạo sự phát triển bứt phá, bền vững; phát triển nhanh hơn, bền vững hơn, dựa trên nền tảng vào khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp; phải dựa vào các động lực tăng trưởng mới như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế tri thức, nhất là chuyển đổi số.
3. Phổ biến, tuyên truyền, công khai, minh bạch để toàn dân biết, triển khai thực hiện hiệu quả và khẩn trương hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt. Tập trung xây dựng, phát huy hiệu quả vùng động lực kinh tế của tỉnh với ba khâu đột phá phát triển theo quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Huy động tối đa mọi nguồn lực cho phát triển; nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn đầu tư; cơ cấu lại chi ngân sách; tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả giải ngân vốn đầu tư công; tập trung nguồn lực xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng du lịch, y tế, văn hóa..., lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm kết nối nội tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, tình trạng sạt lở, hạn hán, xâm nhập mặn.
4. Chú trọng phát triển văn hóa, xã hội, xây dựng văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh, nguồn lực, vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của phát triển. Tập trung đầu tư đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đa dạng hoá hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Chú trọng bảo đảm sự hài hòa, gắn kết giữa phát triển kinh tế-xã hội với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Giữ vững trật tự an toàn xã hội; phòng, chống hiệu quả các loại tội phạm; tăng cường công tác đối ngoại.
5. Coi trọng công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế đi đôi với nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đối với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực. Khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh, kịp thời; khuyến khích, bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh; kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục hành chính, nhất là thủ tục hành chính về quy hoạch, đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp phát triển. Tiếp tục nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), nâng cao xếp hạng về Chuyển đổi số, Đổi mới sáng tạo cấp tỉnh.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về việc điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất các khu công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025: Tỉnh chủ động cân đối quỹ đất được giao tại Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp chung kiến nghị của các địa phương, trong đó có tỉnh Tiền Giang trong quá trình điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2021-2025 và chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định trong kỳ họp Quốc hội tháng 5 năm 2024.
2. Về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án khu công nghiệp Tân Phước 2: Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề nghị của các địa phương trong đó có tỉnh Tiền Giang về việc đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp, đề xuất phương án xử lý theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2024, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Trên cơ sở chỉ tiêu sử dụng đất khu công nghiệp trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến năm 2030 và đến năm 2025 được điều chỉnh, bổ sung đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của dự án khu công nghiệp Tân Phước 2, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang xem xét, xử lý theo quy định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về việc bổ sung kế hoạch đầu tư công năm 2024: Tỉnh tập trung giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 đã được giao để triển khai thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét kiến nghị của Tỉnh trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách trung ương năm 2024, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Về việc hỗ trợ vốn đầu tư đoạn đê biển còn lại (6,8km) trên địa bàn huyện Gò Công Đông: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan tổng hợp chung, trong đó nghiên cứu, xem xét việc sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách Trung ương năm 2024, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong tháng 4 năm 2024.
5. Về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách Trung ương bố trí ổn định dân cư cấp bách trên địa bàn tỉnh đối với dự án ổn định dân cư khẩn cấp khu vực sạt lở nguy hiểm xã Xuân Đông, huyện Chợ Gạo - Đoạn 2 và dự án ổn định dân cư khẩn cấp khu vực sạt lở nguy hiểm xã Tân Phong, huyện Cai Lậy - Đoạn 5: Tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để thực hiện các biện pháp cấp bách, bảo đảm an toàn tính mạng, ổn định đời sống, sinh hoạt của người dân. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương khảo sát, đánh giá cụ thể, trường hợp cấp bách, có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn tính mạng của người dân, khẩn trương báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 4 năm 2024.
6. Về việc hỗ trợ vốn giai đoạn 2 dự án Đầu tư xây dựng hệ thống cống ngăn mặn (tại đầu các kênh, rạch ra sông Tiền trên Đường tỉnh 864 để đầu tư 02 cống sông Trà Tân và sông Ba Rài) giai đoạn 2024-2025: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng hợp chung kiến nghị của các địa phương, trong đó có tỉnh Tiền Giang, báo cáo cấp có thẩm quyền theo định trước ngày 30 tháng 4 năm 2024.
7. Về dự án “Xã hội hóa nạo vét tuyến luồng hàng hải sông Tiền qua Cửa Tiểu (đoạn từ phao P0 đến cặp phao P17-18, khu vực cửa biển): Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, xử lý kiến nghị của Tỉnh theo thẩm quyền.
8. Về đầu tư dự án Trục giao thông đô thị thành phố Hồ Chí Minh - Long An - Tiền Giang: Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Tiền Giang, Long An và thành phố Hồ Chí Minh thống nhất phương án triển khai Dự án. Trên cơ sở đó, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải và các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét việc hỗ trợ vốn đầu tư Dự án theo quy định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong Quý II năm 2024.
9. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, các bộ, cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tổng thể tình hình biến đổi khí hậu, sụt lún, sạt lở, khô hạn, xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp toàn diện, báo cáo Chính phủ trong Quý III năm 2024. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang trực tiếp chỉ đạo việc này.
10. Giao Văn phòng Chính phủ đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang biết, thực hiện./.