Sắc luật số 002/SLT về việc quy định những trường hợp phạm pháp quả tang, những trường hợp khẩn cấp và những trường hợp khám người phạm pháp quả tang do Chủ tịch nước ban hành
Số hiệu | 002/SLT |
Ngày ban hành | 18/06/1957 |
Ngày có hiệu lực | 14/09/1957 |
Loại văn bản | Sắc luật |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch nước |
Người ký | Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng |
CHỦ TỊCH NƯỚC |
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 002/SLT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1957 |
NGHỊ QUYẾT
NGÀY 14 THÁNG 9 NĂM 1957 CHUẨN Y SẮC LUẬT SỐ 002/SLT NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 1957 QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẠM PHÁP QUẢ TANG VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, VÀ BỔ SUNG ĐIỀU 10 CỦA LUẬT 103-SL/L5 NGÀY 20 THÁNG 5 NĂM 1957 VỀ VIỆC KHÁM NGƯỜI PHẠM PHÁP QUẢ TANG.
QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ HỌP KHOÁ THỨ VII,
Sau khi nghe đại diện Chính phủ báo cáo về sắc luật số 002/Slt ngày 18 tháng 6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, và bổ sung điều 10 của luật số 103-SL/L5 ngày 20 tháng 5 năm 1957 về việc khám người phạm pháp quả tang;
Sau khi nghe Tiểu ban sắc luật thuyết trình,
QUYẾT NGHỊ:
Chuẩn y sắc luật số 002/SLt ngày 18 tháng6 năm 1957 quy định những trường hợp phạm pháp quả tang và những trường hợp khẩn cấp, bổ sung điều 10 của luật số 103-SL/L5 ngày 20 tháng 5 năm 1957 về khám người phạm pháp quả tang./.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nhất trí thông qua trong phiên họp ngày 14 tháng 9 năm 1957.
SẮC LUẬT
SỐ 002-SLT NGÀY 18-6-1957 QUY ĐỊNH NHỮNG TRƯỜNG HỢP PHẠM PHÁP QUẢ TANG, NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP, VÀ NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÁM NGƯỜI PHẠM PHÁP QUẢ TANG.
CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Chiếu nghị quyết ngày 24 tháng 1 năm 1957 của Quốc hội;
Chiếu điều 4 và điều 10 luật ngày 20 tháng 5 năm 1957 về việc đảm bảo quyền tự do thân và quyết bất khả xâm phạm đối với nhà ở, đồ vật, thư tín của nhân dân;
Theo đề nghị của Hội đồng Chính phủ;
Sau khi Ban thường trực Quốc hội biểu quyết thoả thuận,
RA SẮC LUẬT:
Điều 1
Để kịp thời giữ kẻ phạm pháp đã gây thiệt hại đến an toàn của Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản của nhân dân, nay quy định những trường hợp sau đây là phạm pháp quả tang mà người công dân nào cũng có quyền bắt và giải ngay đến Uỷ ban hành chính, Toà án nhân dân hoặc Đồn công an nơi gần nhất:
1- Đang làm việc phạm pháp hoặc sau khi phạm pháp thì bị phát giác ngay.
2- Đang bị đuổi bắt sau khi phạm pháp.
3- Đang bị giam giữ mà lẩn trốn.
4- Đang có lệnh truy nã.
Điều 2
Để kịp thời ngăn ngừa những thiệt hại đến an toàn của Nhà nước, đến trật tự xã hội, đến tài sản của Nhà nước, đến tính mệnh tài sản của nhân dân, nay quy định những trường hợp khẩn cấp mà cơ quan Công an có thể bắt giữ trước khi có lệnh viết của cơ quan tư pháp từ cấp tỉnh hoặc thành phố trở lên, hoặc của Toà án binh:
1- Có hành động chuẩn bị làm việc phạm pháp;
2- Người bị hại hoặc người có mặt tại nơi xay ra vụ phạm pháp chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là kẻ phạm pháp.
3- Tìm thấy chứng cớ phạm pháp trong người hoặc tại nhà ở của người tình nghi phạm pháp.
4- Có hành động chuẩn bị trốn, hoặc đang trốn.
5- Có hành động chuẩn bị tiêu huỷ chứng cớ hoặc đang tiêu huỷ chứng cớ ; làm giả chứng cớ hoặc đang tiêu huỷ chứng cớ ; làm giả chứng cớ. Có sự thông đồng giữa những kẻ phạm pháp với nhau để trốn tránh pháp luật.
6- Căn cước, lai lịch không rõ ràng.
Điều 3
Để bảo vệ cho người bắt giữ khỏi bị kẻ phạm pháp quả tang hung hãn hãm hại, nay quy định :
Đối với kẻ phạm pháp quả tang là thổ phỉ, biệt kích, kẻ giết người hoặc cướp của, côn đồ hung hãn thì người công dân nào khi bắt giữ cũng có quyền khám để tước vũ khí.
Điều 4
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành sắc luật này.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký) |