Sắc lệnh số 63/SL về việc tổ chức các Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành

Số hiệu 63/SL
Ngày ban hành 22/11/1945
Ngày có hiệu lực 08/12/1945
Loại văn bản Sắc lệnh
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước
Người ký Hồ Chí Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

SẮC LỆNH

CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 63/SL NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 1945

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1: Để thực hiện chính quyền nhân dân địa phương trong nước Việt Nam, sẽ đặt hai thứ cơ quan: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính.

Hội đồng nhân dân do dân bầu ra theo lối phổ thông và trực tiếp đầu phiếu là cơ quan thay mặt cho dân.

Uỷ ban hành chính do các Hội đồng nhân dân bầu ra là cơ quan hành chính vừa thay mặt cho dân vừa đại diện cho Chính phủ.

Ở hai cấp xã và tỉnh có Hội đồng nhân dân và Uỷ ban hành chính ở các cấp huyện và kỳ chỉ có Uỷ ban hành chính.

Cách tổ chức quyền hạn và cách làm việc của các cơ quan nói trên sẽ quy định theo như sắc lệnh này.

Chương thứ 1

CÁCH TỔ CHỨC

TIẾT THỨ NHẤT: CÁCH TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều thứ 2: Ở Mỗi Xã sẽ đặt một Hội đồng nhân dân gồm có từ 15 đến 25 hội viên chính thức và từ 5 đến 7 hội viên dự khuyết.

Một đạo nghị định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sẽ định rõ cách tính tính số hội viên tuỳ theo dân số.

Điều thứ 3: Tất cả những công dân Việt Nam, 18 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ, không thuộc một trong ba hạng kể trong điều thứ 2, đoạn 2, 3 và 4 sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 10 năm 1945 về thể lệ cuộc tổng tuyển cử quốc dân đại hội, đều có quyền bầu cử Hội đồng nhân dân hàng xã nếu nguyên quán ở xã hay trú nghị ở xã 3 tháng trở lên (lúc đến trú ngụ phải báo cho Uỷ ban hành chính xã biết là mình định đến ở hẳn tại xã thì sau này mới được biên tên vào danh sách cử tri).

Các binh lính, công chức có quyền bầu cử ở xã mà mình đến đóng hay làm việc, không cần phải trú ngụ quá 3 tháng.

Điều thứ 4: Chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri của xã mới được ứng cử vào Hội đồng nhân dân hàng xã và nếu là người trú ngụ thì phải ở tại xã 6 tháng trở lên mới được ứng cử.

Các công chức cũng có quyền ứng cử vào Hội đồng nhân dân hàng xã nếu đủ những điều kiện trên.

Điều thứ 5: Cách lập danh sách cử tri, thể lệ bầu cử, ngày bầu cử các Hội đồng nhân dân xã toàn quốc sẽ do nghị định Bộ trưởng Bộ Nội vụ ấn định.

Điều thứ 6: Thời hạn làm việc của các Hội đồng nhân dân hàng xã là 2 năm. Nhưng khoá đầu thời hạn làm việc của các Hội đồng nhân dân hàng xã chỉ có một năm thôi.

Điều thứ 7: Khi hai phần năm (2/5) số cử tri yêu cầu phục quyết Hội đồng nhân dân hàng xã thì Uỷ ban hành chính xã phải tổ chức ngay cuộc bỏ phiếu tín nhiệm. Nếu quá nửa tổng số cử tri không tín nhiệm Hội đồng nhân dân xã thì Uỷ ban hành chính tỉnh sẽ tuyên bố giải tán Hội đồng nhân dân xã.

Điều thứ 8: Khi Hội đồng nhân dân xã ra một quyết nghị trái với mệnh lệnh cấp trên thì ngoài sự thủ tiêu quyết nghị sẽ nói ở chương thứ hai, Uỷ ban hành chính cấp huyện sẽ cảnh cáo Hội đồng và nếu Hội đồng vẫn không tuân lệnh thì Uỷ ban hành chính cấp tỉnh có thể giải tán Hội đồng.

Điều thứ 9: Khi Hội đồng bị giải tán theo một trong hai điều nói trên thì Uỷ ban hành chính tỉnh, theo lời đề nghị của Uỷ ban hành chính huyện, chỉ định một Uỷ ban tạm thời 5 người (lấy người trong xã) làm nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân xã và của Uỷ ban hành chính xã.

Nếu còn hơn 6 tháng nữa mới đến kỳ tổng tuyển cử thì trong hạn 10 ngày Uỷ ban tạm thời nói trên sẽ triệu tập cử tri để bầu lại Hội đồng. Hội đồng mới sẽ làm việc đến kỳ tổng tuyển cử.

Nếu còn không đầy 6 tháng nữa đã đến kỳ tổng tuyển cử thì Uỷ ban tạm thời nói trên sẽ làm việc đến kỳ tổng tuyển cử.

Điều thứ 10: Khi vì một lý do gì Hội đồng nhân dân xã thiếu hội viên chính thức thì hội viên dự khuyết sẽ theo thứ tự được cử thay vào.

Điều thứ 11: Uỷ ban hành chính tỉnh phụ trách việc xét xem cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân hàng xã có hợp lệ không.

TIẾT THỨ HAI: CÁCH TỔ CHỨC UỶ BAN HÀNH CHÍNH CẤP XÃ

Điều thứ 12: Ở mỗi xã sẽ đặt một Uỷ ban hành chính gồm có 5 uỷ viên chính thức (1 Chủ tịch, 1 Phó chủ tịch, 1 thứ ký, 1 thủ quỹ và 1 uỷ viên) và 2 uỷ viên dự khuyết.

Điều thứ 13: Uỷ ban hành chính xã do Hội đồng nhân dân xã bầu ra. Lúc bầu sẽ bầu riêng Chủ tịch, Phó chủ tịch, thứ ký, thủ quỹ và uỷ viên.

[...]