Sắc lệnh số 25 về việc sửa đổi Sắc lệnh số 23 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ lâm thời ban hành

Số hiệu 25
Ngày ban hành 25/02/1946
Ngày có hiệu lực 12/03/1946
Loại văn bản Sắc lệnh
Cơ quan ban hành Chủ tịch nước
Người ký Hồ Chí Minh
Lĩnh vực Quyền dân sự

SẮC LỆNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI SẮC LỆNH SỐ 23 NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1945 QUY ĐỊNH QUỐC TỊCH VIỆT NAM CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 25 NGÀY 25 THÁNG HAI NĂM 1946

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiếu chi Sắc lệnh số 53 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam;

Xét rằng thời hạn định cho những người đàn bà ngoại quốc lấy chồng Việt Nam hay những người đàn bà Việt Nam lấy chồng ngoại quốc trước ngày ban hành Sắc lệnh ngày 20 tháng 10 năm 1945 được quyền khai trước phòng hộ tịch để trở nên công dân Việt Nam đã hết, mà nay còn nhiều người thuộc trường hợp ấy muốn xin khai;

Theo lời đề nghị ông Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả hiệp,

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ nhất: Đoạn thứ hai trong Điều thứ 5 Sắc lệnh ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam nay sửa đổi như sau này:

"Những người đàn bà ngoại quốc lấy chồng Việt Nam trước ngày ban hành Sắc lệnh này, muốn trở nên công dân Việt Nam thì phải đệ đơn xin tại phòng Hộ tịch nơi họ đã khai giá thú khi trước, hay nơi họ đang ở, trong một thời hạn là chín tháng kể từ ngày ban hành Sắc lệnh này".

Điều thứ hai: Đoạn thứ hai trong Điều thứ 6 Sắc lệnh ngày 20 tháng 10 năm 1945 nói trên này nay sửa đổi như sau này:

"Về trường hợp những người đàn bà Việt Nam lấy chồng ngoại quốc trước khi ban hành sắc lệnh này, nay nếu muốn trở nên công dân Việt Nam, phải đến khai ở phòng Hộ tịch nơi mà họ đã khai giá thú khi trước, hay nơi họ đang ở, trong một thời hạn là chín tháng kể từ ngày ban hành Sắc lệnh này".

Điều thứ ba: Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tư pháp chiểu Sắc lệnh thi hành.

 

Hồ Chí Minh

(Đã ký)