Quyết định 2425/QĐ-UBND năm 2013 quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình: Đường D5 nối dài (đoạn nối ra đường Hùng Vương) thuộc phường 5, thành phố Trà Vinh - Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 2425/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/12/2013
Ngày có hiệu lực 26/12/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Nguyễn Văn Phong
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2425/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH: ĐƯỜNG D5 NỐI DÀI (ĐOẠN NỐI RA ĐƯỜNG HÙNG VƯƠNG) THUỘC PHƯỜNG 5, THÀNH PHỐ TRÀ VINH - DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Căn cứ Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về khung giá chính sách tái định cư Dự án “Phát triển các đô thị loại vừa” do WB tài trợ;

Căn cứ Quyết định số 1545/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh về việc quy định mức hỗ trợ tái định cư phân tán khi Nhà nước thu hồi đất bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Xét Tờ trình số 653/TTr-STNMT ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện công trình: Đường D5 nối dài (đoạn nối ra đường Hùng Vương) thuộc phường 5, thành phố Trà Vinh - Dự án nâng cấp đô thị thành phố Trà Vinh theo quy định của Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án Nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long do WB tài trợ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 470/TTg-QHQT ngày 10 tháng 4 năm 2012 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể như sau:

1. Chính sách bồi thường đất ở:

1.1. Người sử dụng đất ở hợp pháp và có thể hợp pháp hóa: Người sử dụng đất ở bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường, hỗ trợ cho diện tích đất bị thu hồi bằng tiền với giá thay thế hoặc bằng cách đất đổi đất có chất lượng bằng nhau với đầy đủ giấy tờ và được người bị ảnh hưởng bởi dự án chấp nhận.

1.2. Trường hợp thu hồi một phần đất ở, diện tích đất còn lại không đủ để ở (không đủ điều kiện xây dựng nhà theo quy định), sẽ thu hồi hết phần đất còn lại và người bị ảnh hưởng bởi dự án được bồi thường bằng đất có chất lượng tương đương hoặc bằng tiền mặt là 100% giá trị thay thế.

1.3. Người sử dụng có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất bị thu hồi (người sử dụng đất hợp pháp và có thể hợp pháp hóa) nhưng đang có tranh chấp thì được bồi thường 100% giá trị thay thế và sau khi tranh chấp được giải quyết.

1.4. Người sử dụng đất ở không hợp pháp (không đủ điều kiện được hưởng bồi thường) sẽ được xét hỗ trợ bằng tiền với mức 50% giá trị thay thế của đất. Trong giai đoạn thực hiện, công tác giám sát sẽ được áp dụng nhằm kiểm tra các sinh kế của các hộ hiện có phục hồi theo các biện pháp này không; trong trường hợp sinh kế không được phục hồi, các gói hỗ trợ đặc biệt tiếp theo sẽ được đề xuất để đảm bảo việc phục hồi sinh kế của các hộ bị ảnh hưởng được thực hiện.

2. Chính sách bồi thường đất nông nghiệp:

2.1. Nếu phần diện tích đất bị mất nhỏ hơn 20% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ (phần đất bị mất nhỏ hơn 10% nếu người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc đối tượng dễ bị tổn thương) hoặc diện tích đất còn lại đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế tối thiểu, các hộ đó sẽ được bồi thường cho đất bị thu hồi bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế.

2.2. Nếu diện tích đất canh tác bị mất bằng hoặc lớn hơn 20% tổng diện tích đất hiện có (phần đất bị mất bằng hoặc hơn 10% nếu người bị ảnh hưởng là hộ nghèo hoặc là đối tượng dễ bị tổn thương) hoặc diện tích còn lại không đủ đảm bảo hiệu quả kinh tế thì người bị ảnh hưởng bởi dự án được lựa chọn bồi thường bằng đất có năng lực sản xuất tương đương hoặc bằng tiền mặt theo 100% chi phí thay thế và sẽ được tỉnh xem xét bố trí đất phi nông nghiệp (nếu có).

2.3. Đối với đất vườn ao sát các loại đô thị, ngoài việc bồi thường theo giá thay thế, hộ gia đình sẽ được hỗ trợ bằng 70% giá đất trung bình tại khu vực có đất bị thu hồi.

3. Chính sách bồi thường, thiệt hại công trình, vật kiến trúc:

3.1. Đối với nhà ở, vật kiến trúc bị ảnh hưởng của hộ gia đình, cá nhân: bồi thường hoặc hỗ trợ bằng tiền mặt cho công trình bị ảnh hưởng bằng 100% chi phí theo giá thay thế. Đối với nhà, công trình bị tháo dỡ một phần: phần còn lại không thể sử dụng được thì bồi thường 100% khối lượng công trình (trường hợp này có xác nhận cụ thể của Hội đồng bồi thường); phần còn lại vẫn sử dụng được thì bồi thường cho diện tích bị tháo dỡ và được hỗ trợ thêm 50% giá trị diện tích bị tháo dỡ.

3.2. Đối với nhà ở, vật kiến trúc phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc thuê của nhà nước: hỗ trợ 60% giá trị của diện tích nhà thuê theo đơn giá tính theo giá trị xây dựng mới hoặc được hỗ trợ thuê lại ở địa điểm khác có giá trị tương đương.

4. Trợ cấp và hỗ trợ phục hồi trong giai đoạn chuyển tiếp:

4.1. Đối với những hộ bị ảnh hưởng đất ở:

4.1.1. Các hộ có nhà ở phải di chuyển được hỗ trợ di chuyển nhà ở, vật kiến trúc, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ (Năm triệu đồng/hộ) nếu di chuyển trong cùng địa bàn thành phố Trà Vinh.

b) Hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ (Bảy triệu đồng/hộ) nếu di chuyển đến địa bàn các huyện trong tỉnh Trà Vinh.

[...]